Chia tài sản khi ly hôn với người nước ngoài và những điều cần biêt

ĐĂNG TIN MUA BÁN CHO THUÊ NHÀ ĐẤT BẤT ĐỘNG SẢN TRÊN THONGKENHADAT

CHIA TÀI SẢN VÀ QUYỀN NUÔI CON TRONG LY HÔN CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI

Bài viết hiện tại: Chia tài sản khi ly hôn với người nước ngoài và những điều cần biêt

Khi cuộc sống hôn nhân không đạt được mục đích thì việc ly hôn là một kết quả tất yếu. Tuy nhiên, việc giải quyết phân chia tài sản hiện nay còn gặp nhiều rắc rối, đặc biệt là khi có yếu tố nước ngoài. Khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định “Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án”.

Công ty Luật TNHH MTV SLC với đội ngũ Luật sư chuyên nghiệp, các chuyên viên pháp lý tận tâm sẵn sàng tư vấn, giúp đỡ quý khách hàng về các vấn đề pháp lý liên quan đến ly hôn có yếu tố nước ngoài. Luật sư và các chuyên viên pháp lý của Công ty sẽ tư vấn cho quý vị về nhiều vấn đề xung quanh ly hôn có yếu tố nước ngoài. Cụ thể như:

– Tranh chấp về nuôi con;

– Chia tài sản khi ly hôn có yếu tố nước ngoài (tài sản trong nước và tài sản ở n ước ngoài);

– Tư vấn nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn và thủ tục chia tài sản;

– Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân;

– Các tranh chấp về cấp dưỡng;

– Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn;

– Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ;

– Các các tranh chấp khác đối với vấn đề ly hôn có yếu tố nước ngoài;…

Đến với dịch vụ của Công ty chúng tôi quý vị sẽ được các Luật sư tư vấn, hỗ trợ về một số nội dung cụ thể như: 

– Hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ;

– Soạn thảo đơn thư và các giấy tờ liên quan;

– Hỗ trợ cho khách hàng trong việc hoàn tất các thủ tục một cách nhanh gọn;

– Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của khách hàng tại các cấp Tòa án có thẩm quyền tại Việt Nam;….

Bài viết liên quan: Những tình huống thường gặp nhất khi ly hôn chia tài sản, luật sư ly hôn

I. Chia tài sản trong ly hôn có yếu tố nước ngoài

Theo Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về Ly hôn có yếu tố nước ngoài:

1. Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này

2. Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.

3. Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.

Đối với nhà và tiền mặt ở Việt Nam sẽ phân chia theo pháp luật Việt Nam. Cụ thể như sau:

Xem thêm:   ​PHÂN CHIA TÀI SẢN VỢ CHỒNG LY HÔN CÓ YÊU TỐ NƯỚC NGOÀI|HTC Vietnam - LUẬT SƯ CHO BẠN

Theo Khoản 2, 3, 4 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn:

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

Điều này được hướng dẫn cụ thể bởi Điều 7 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hôn nhân và gia đình:

1. Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau:

a) Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định đchia tài sản của vợ chồng khi ly hôn;

b) Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân và gia đình đchia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.

Xem thêm:   Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn

2. Khi giải quyết ly hôn nếu có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu thì Tòa án xem xét, giải quyết đồng thời với yêu cầu chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.

3. Khi chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, Tòa án phải xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không để đưa người thứ ba vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải quyết thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ với người thứ ba mà người thứ ba không yêu cầu giải quyết thì Tòa án hướng dẫn họ đgiải quyết bằng vụ án khác.

4. Trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia:

a) “Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng” là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.

b) “Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung” là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.

c) “Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp đcác bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.

Xem thêm:   Phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn chia tài sản khi ly hôn cho con

d) “Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.

Bài viết liên quan: Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn

II. Quyền nuôi con trong ly hôn có yếu tố nước ngoài

Theo quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình. Tại Điều 71 Luật Hôn nhân và gia đình2014 quy định về nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng “Cha, mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình”.

Trước hết, nộp đơn ly hôn tại Tòa cấp tỉnh/thành phố nơi đang cư trú hiện tại ở Việt Nam theo thủ tục tố tụng hiện hành, trên cơ sở đó sẽ yêu cầu Tòa án về quyền nuôi con sau khi ly hôn. Khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình có quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên: “Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”.

Theo quy định Tại Khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn “Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con”. 

chia tài sản khi ly hôn với người nước ngoài

Nguồn TKNDKTCS2030: https://wiki.thongkenhadat.com
Danh mục (THONGKENHADAT): Chia tài sản khi ly hôn

error: Alert: Content is protected !!