Xây nhà cấp 4 có cần xin phép? Thủ tục xin giấy phép xây dựng nhà cấp 4

ĐĂNG TIN MUA BÁN CHO THUÊ NHÀ ĐẤT BẤT ĐỘNG SẢN TRÊN THONGKENHADAT

Xin cấp phép giấy phép xây dựng tạm? Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ? Xây dựng nhà khi chưa có giấy phép xây dựng bị xử phạt thế nào?

Bài viết hiện tại: Xây nhà cấp 4 có cần xin phép? Thủ tục xin giấy phép xây dựng nhà cấp 4

Dưới đây là bài phân tích mới nhất của Luật Dương Gia về giấy phép xây dựng nhà cấp 4 và thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng nhà cấp 4 theo quy định mới nhất năm 2021. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến trường hợp này hoặc các vấn đề pháp luật xây dựng khác, vui lòng liên hệ: updating để được tư vấn – hỗ trợ!

Giấy phép xây dựng là một trong những điều kiện cần phải có khi thực hiện xây dựng một công trình thuộc diện phải xin giấy phép xây dựng. Thông qua giấy phép xây dựng được cơ quan chức năng có thẩm quyền quyết định có thể năm bắt được chủ đầu tư xây dựng có thực hiện theo đúng quy hoạch xây dựng theo quy định của pháp luật hay không? Do đó việc cấp giấy phép xây dựng là căn cứ để đảm bảo việc quản lý của các cơ quan có thẩm quyền về việc tuân thủ theo quy định của pháp luật trong quá trình thi công các công trình xây dựng và xử lý các trường hợp vi phạm.

1. Xây nhà cấp 4 có cần xin phép?

Theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực xây dựng cụ thể là ở Điều 89 Luật xây dựng 2014 quy định về các trường hợp khi xây dựng các công trình phải thực hiện thủ tục xin giấy phép xây dựng theo đúng quy định của pháp luật là các công trình xây dựng trên phần đất được phép xây dựng không thuộc vào các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng theo quy định. Theo đó một công trình muốn xác định có phải xin giấy phép xây dựng hay không thì phải xác định công trình đó có thuộc vào các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng hay không? Theo quy định của Luật xây dựng 2014 quy định về các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng như sau:

Thứ nhất nếu đó là các công trình nằm trong danh sách là công trình được Nhà nước xem đó là công trình bí mật, theo sự phê chuẩn của cơ quan có thẩm quyền công trình này được xây dựng một cách nhanh chóng, xây theo lệnh khẩn nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng, hay các công trình khi xây dựng lên có vị trí nằm ở trên cả hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên sẽ được miễn giấy phép xây dựng.

Thứ hai là các công trình theo sự phê chuẩn của các cơ quan, cấp lãnh đạo có thẩm quyền phê duyệt là công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng và đầu tư vào công trình này.

Thứ ba nếu là các công trình được xây lên theo hình thức xây dựng tạm để nhằm phục vụ cho quá trình xây dựng một công trình khác mà công trình được xây dựng này là công trình chính thì sẽ là công trình chính.

Thứ tư các công trình được cơ quan có thẩm quyền và xác định là công trình xây dựng được phép xây dựng ngoài tuyến đô thị, các công trình xây dựng thuộc các dự án theo quy định của pháp luật ví dụ như các khu công nghiệp, khu chế xuất.

Thứ năm các công trình là nhà ở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt xác định thuộc vào các dự án phát triển đô thị, nhà ở với quy mô diện tích và số tầng theo quy định của pháp luật.

Thứ sáu, các công trình được xác định là công trình sửa chữa, cải tạo và khi sửa chữa cải tạo thì không làm ảnh hưởng và thay đổi kết cấu chịu lực, chức năng sử dụng và độ an toàn của công trình, hoặc các công trình sửa chữa cải tạo có làm thay đổi kết cấu mặt ngoài nhưng không tiếp giáp với đường trong đô thị.

Xem thêm: Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng nhà ở và theo dự án

Thứ bảy, các công trình chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế đầu tư xây dựng đối với công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn hoặc các công trình hạ tầng kỹ thuật ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết về xây dựng điểm dân cư.

Thứ tám các công trình được xác định là công trình xây dựng nhà ở thuộc các khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng ở nông thôn sẽ được miễn giấy phép xây dựng.

Như vậy đối chiếu theo các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng trên thì đối với nhà cấp bốn nếu thuộc trường hợp nhà riêng lẻ ở nông thôn và khu vực đó chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng thì sẽ được miễn giấy phép xây dựng theo quy định của Luật xây dựng 2014 nhưng vẫn phải đảm bảo việc thông báo cho cơ quan có thẩm quyền ở địa phương cụ thể là ủy ban nhân dân xã. Nếu trong trường hợp công trình nhà cấp bốn này được xây dựng ở nông thôn nhưng khu vực đó đã có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoặc chi tiết xây dựng rồi, hoặc được xây dựng ở đô thị thì vẫn phải thực hiện thủ tục xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật.Theo đó để được cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ cần phải đáp ứng những điều kiện theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực xây dựng như phù hợp với quy hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo các điều kiện về an toàn khi thi công, phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng tại khu vực đó..vv..

2. Thủ tục xin giấy phép xây dựng nhà cấp 4

Bước đầu tiên để thực hiện thủ tục xin giấy phép xây dựng là chuẩn bị hồ sơ để nộp lên cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép. Theo quy định tại Thông tư 15/2016/TT-BXD hồ sơ xin giấy phép xây dựng nhà ở bao gồm những giấy tờ như sau:

– 1 Tờ đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo mẫu ban hành theo Thông tư 15/2016/TT-BXD

– Bản sao giấy chứng nhận quyền sử đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất

– Hai bản vẽ kỹ thuật hoặc thiết kế thi công được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng, mỗi bộ gồm:

Xem thêm: Thủ tục cấp giấy phép xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp đường ngang

+ 1 Bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất tỷ lệ 1/50 – 1/500 kèm theo sơ đồ vị trí công trình;

+ Bản vẽ mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chính của công trình tỷ lệ 1/50 – 1/200;

+ Bản vẽ mặt bằng móng tỷ lệ 1/50 – 1/200 và mặt cắt móng tỷ lệ 1/50 kèm theo sơ đồ đấu nối hệ thống thoát nước mưa, xử lý nước thải, cấp nước, cấp điện, thông tin tỷ lệ 1/50 – 1/200.

Khi nộp hồ sơ chủ đầu tư cần chú ý những vấn đề sau: Trường hợp thiết kế xây dựng của công trình đã được cơ quan có chuyên môn về xây dựng thẩm định, các bản vẽ thiết kế nêu trên là bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp các bản vẽ thiết kế xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định. Trong trường hợp công trình xây chen có tầng hầm, thì cần bổ sung trong hồ sơ c bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính văn bản chấp thuận biện pháp thi công móng của chủ đầu tư đảm bảo an toàn cho công trình và công trình lân cận. Trong trường với công trình xây dựng có công trình liền kề khác thì chủ đầu tư phải có bản cam kết  để bảo đảm an toàn không có ảnh hưởng gì đến đối với công trình liền kề.

Xem thêm:   Điều kiện cấp giấy phép xây dựng năm 2021

Sau khi chuẩn bị xong hồ sơ đầy đủ theo quy định chủ đầu tư nộp trực tiếp 1 bộ hồ sơ cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng. Sau khi tiếp nhận hồ sơ cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng tiến hành thủ tục kiểm tra hồ sơ; nếu hồ sơ đầy đủ hợp lệ thì hồ sơ và ghi giấy biên nhận hồ sơ hợp lệ, nếu hồ sơ sai hoặc thiếu thì hướng dẫn cho chủ đầu tư hoàn thành hồ sơ theo đúng quy định. Đối với các hồ sơ hợp lệ thì cơ quan chức năng trong vòng 10 ngày làm việc tiến hành thẩm định hồ sơ kiểm tra thực địa để xác thực tính chính xác của các giấy tờ được nộp lên. Nếu chưa thấy hợp lý và chính xác thì cơ quan có thẩm quyền thông báo lại cho chủ đầu tư bằng văn bản và hướng dẫn cho chủ đầu tư tiếp tục hoàn thiện hồ sơ. Nếu sau khi thẩm định hồ sơ đã hoàn thiện thì Cơ quan cấp giấy phép xây dựng căn cứ các quy định hiện hành và các điều kiện được cấp giấy phép xây dựng để quyết định việc cấp giấy phép xây dựng.

1. Xin cấp phép giấy phép xây dựng tạm

Tóm tắt câu hỏi:

Năm 2013 doanh nghiệp của tôi mua một lô đất đất thổ cư của một người dân ở nông thôn. Tôi đã sang tên sổ đỏ xong hết thủ tục rồi, nhưng khi doanh nghiệp có dự án xây dựng văn phòng thì cơ quan có thẩm quyền thông báo đây là lô đất nằm trong quy hoạch của Nhà nước và phải có Giấy phép xây dựng tạm. Tôi không hiểu nhiều về loại Giấy phép này, xin hỏi luật sư tôi nên làm gì để có giấy phép xây dựng tạm, liệu về sau tôi có mất quyền lợi nào không khi chỉ xây dựng tạm thôi?

Bài viết liên quan: Điều kiện và hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ như thế nào ?

Luật sư tư vấn:

Xem thêm: Hồ sơ đề nghị cấp phép giấy phép xây dựng cho dự án

  • Khoản 3 Điều 62 Luật xây dựng năm 2003 quy định như sau:

“3.Việc xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ trong vùng đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố nhưng chưa thực hiện thì chỉ được cấp Giấy phép xây dựng tạm có thời hạn theo thời hạn thực hiện quy hoạch”

          Điều 5 Thông tư 03/2009/TT-BXD quy định chi tiết về việc xây dựng tạm như sau:

“2. Căn cứ tính chất, đặc điểm và thời gian thực hiện quy hoạch xây dựng của từng khu vực, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể quy mô công trình được cấp giấy phép xây dựng tạm phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

3. Trong nội dung giấy phép xây dựng tạm phải ghi rõ thời gian được phép tồn tại của công trình, hết thời hạn quy định trong giấy phép xây dựng tạm nếu Nhà nước chưa giải phóng mặt bằng thì công trình được phép tồn tại cho đến khi Nhà nước giải phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch, khi đó chủ đầu tư phải tự phá dỡ công trình, nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế phá dỡ và chủ đầu tư phải chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ công trình.

5. Việc bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch áp dụng theo quy định hiện hành; riêng phần xây dựng theo giấy phép xây dựng tạm thì không được bồi thường.”

Căn cứ vào Điều 21, Điều 23 Nghị định 12/2009/NĐ-CP, thủ tục xin cấp Giấy phép xây dựng tạm như sau:

+ Hồ sơ:

  • Đơn xin cấp Giấy phép xây dựng (theo mẫu) kèm theo bản cam kết tự phá dỡ công trình khi Nhà nước thực hiện giải phóng mặt bằng
  • Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
  • Sơ đồ mặt bằng xây dựng công trình trên lô đất và các công trình liền kề nếu có do chủ nhà ở đó tự vẽ

+ Thẩm quyền:

Xem thêm: Thủ tục cấp giấy phép xây dựng khi không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:updating

Ủy ban nhân dân xã cấp Giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.

2. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ

Tóm tắt câu hỏi:

Chào quý ban luật sư.kính mong đoàn luật sư giúp mình với: Mình xin được trình bày như sau: Năm 1976 ông nội có mua 1 mảnh đất thổ cư 1 sào 3 thước rưỡi(có giấy tờ mua bán). Năm 1983 ủy ban xã (HTX thời bấy giờ) có xây dựng hội trường do kinh phí eo hẹp lên đến vận động gia đình tôi mua lối đi là 3 thước bắc bộ(có văn bản + giấy thu phí). Cho đến hiện nay tổng diện tích là 1 sào 6 thước rưỡi (2 thửa 15+16). Được sự nhất trí của ông giao cho bố mẹ tôi sử dụng. Năm 2007 bố tôi mắc bệnh hiểm nghèo thì tới năm 2011 bố tôi qua đời.đã vận hạn khó khăn xảy ra quá nhiều đến năm 2012 trong lần sinh thứ 2 của vợ tôi là: Nguyễn Thị Hằng tại bệnh viện phụ sản trung ương, do sự thờ ơ của ekip mổ lên vợ tôi đã qua đời để lại cho tôi 2 cháu nhỏ mồ côi cùng mẹ già.gia đình tôi càng lâm vào cảnh thiếu thốn.Tuy nhiên từ khi bố tôi mất đã giao lại toàn bộ giấy tờ mảnh đất trên cho mẹ tôi vẫn chấp hành tốt đường nối của đảng và nhà nước,hằng năm mẹ tôi luôn tuân thủ đóng thuế đất đầy đủ 2 miếng đất thuộc thửa 15 +16. Cho đến nay nguyện vọng của tôi là công nợ thì nhiều phải lao động tần tảo để tạo kinh phí nuôi con nhỏ và mẹ già, đất thì bỏ hoang nhiều năm,giờ hoàn cảnh khó khăn không biết xoay sở vào đâu muốn xây dựng 1 gian nhà cấp 4 để trồng trọt chăn nuôi mưu sinh tôi lên phường xin cấp phép xây dựng mà toàn chỉ lên quận, lên quận xin thì đẩy xuống phường (vì không biết lý do). Mà dạo này phường toàn gửi công văn bảo nhà tôi tranh chấp còn bắt tháo dỡ hàng rào (cho nhà tôi vi phạm điều 4 mái tre mái vảy,d 6 lấn chiếm lòng đường), trong khi đấy giấy tờ nhà tôi mua bán đầy đủ,năm nào cung phải đóng thuể 2 mảnh 15+16, tôi không hiểu lý do gì mà các cán bộ cấp trên lại thờ ở và thiếu minh bạch như vậy. Vậy tôi làm đơn này mong anh chị luật sư giúp đỡ tôi.cho tôi biết xây nhà cấp 4? Các cán bộ thờ ơ với dân không giúp hoàn cảnh của tôi? Gửi thông báo+công văn sai sự thật phải xử lý ra sao? Tôi muốn làm rõ mọi việc để tôi sinh sống và làm việc nuôi 2 con nhỏ thật sự tôi rất khó khăn khúc mắc mong anh chị luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi – Bùi Thế Hải sinh năm 1986 tổ 2 Phú Lương Hà Đông hà nội. Số điện thoại updating. Tôi xin chân thành cảm ơn quý cơ quan?

Xem thêm:   Xin giấy phép xây dựng nhà ở cần đáp ứng điều kiện gì?

Luật sư tư vấn:

Theo quy định tại Điều 93 Luật xây dựng 2014 có quy định như sau:

“Điều 93. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ

Xem thêm: Xử phạt hành vi sửa chữa công trình không có giấy phép xây dựng

1. Điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị gồm:

a) Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt;

b) Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử – văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh;

c) Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 79 của Luật này;

d) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 95, Điều 96 và Điều 97 của Luật này.

2. Đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này vàphù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng; đối với nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù hợp với quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

3. Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn khi xây dựng phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn.”

Tại Điều 103 Luật xây dựng 2014 có quy định về thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng như sau:

Xem thêm: Cấp giấy phép xây dựng nhà ở Hà Nội

“Điều 103. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng

1. Bộ Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp đặc biệt.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng cấp I, cấp II; công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử – văn hóa, công trình tượng đài, tranh hoành tráng được xếp hạng; công trình trên các tuyến, trục đường phố chính trong đô thị; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được phân cấp cho Sở Xây dựng, ban quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao cấp giấy phép xây dựng thuộc phạm vi quản lý, chức năng của các cơ quan này.

3. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình, nhà ở riêng lẻ xây dựng trong đô thị, trung tâm cụm xã, trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa thuộc địa bàn do mình quản lý, trừ các công trình xây dựng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

4. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp.

5. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng không thu hồi giấy phép xây dựng đã cấp không đúng quy định thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp quyết định thu hồi giấy phép xây dựng.

Theo thông tin bạn trình bày hiện nay bạn muốn xây dựng nhà ở. Căn cứ theo các quy định trên thì đối với trường hợp gia đình bạn cần làm thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng.

Tại Khoản 1 Điều 95 Luật xây dựng 2014 có quy định về hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới đối với nhà ở riêng lẻ gồm:

Xem thêm: Trình tự, thủ tục cấp giấy phép xây dựng nhà ở mới

+ Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng;

+ Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất;

+ Bản vẽ thiết kế xây dựng;

+ Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề.

– Tại Khoản 3 Điều 103 Luật xây dựng 2014 có quy định cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Ủy ban nhân dân cấp Huyện. Đối với trường hợp của bạn sẽ là Ủy ban nhân dân Quận Hà Đông. 

Theo như thông tin bạn trình bày, phường có công văn thông báo cho rằng diện tích đất nhà bạn đang có tranh chấp, gia đình bạn lấn chiếm lòng đường,… Không rõ trên thực tế những sự việc đó là có hay không? Do vậy, nếu bạn xác định rõ là gia đình chấp hành tốt đường lối chủ  trương, chính sách của nhà nước, đất gia đình bạn đang sử dụng không có tranh chấp, không có hành vi vi phạm pháp luật thì bạn có thể làm đơn kiến nghị gửi đến Ủy ban nhân dân phường để được xác định rõ sự việc.

3. Xây dựng nhà khi chưa có giấy phép xây dựng bị xử phạt thế nào?

Tóm tắt câu hỏi:

Xây nhà trái phép khi chưa có giấy phép xây dựng bị xử phạt như thế nào thưa luật sư, em chỉ mới làm phần móng và xây 1,2 mặt vách tường cảm ơn luật sư.

Bài viết liên quan: Tư vấn thủ tục xây nhà cấp 4 mới ở đô thị và nông thôn

Luật sư tư vấn:

Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình (Luật xây dựng 2014). Thông qua giấy phép xây dựng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận việc cho phép cá nhân, tổ chức được phép thực hiện việc xây dựng nhà cửa, công trình…theo nguyện vọng trong phạm vi nội dung được cấp phép. Giấy phép xây dựng còn là một công cụ để tổ chức thực thi quy hoạch xây dựng, qua đó có thể xác định cá nhân, tổ chức xây dựng đúng hay không đúng quy hoạch.

Căn cứ theo Điều 89 Luật xây dựng năm 2014 quy định về đối tượng và các loại giấy phép xây dựng như sau:

“Điều 89. Đối tượng và các loại giấy phép xây dựng

1. Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Công trình được miễn giấy phép xây dựng gồm:

a) Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;

b) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;

c) Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;

d) Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình;

đ) Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này;

e) Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

g) Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình;

h) Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc;

i) Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt;

k) Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;

l) Chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại các điểm b, d, đ và i khoản này có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ.

Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp”.

Theo đó, trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Việc bạn xây nhà nếu không thuộc một trong các trường hợp được miễn cấp giấy phép xây dựng nêu trên đều là hành vi xây dựng trái phép, kể cả bạn mới xây phần móng và 1,2 mặt vách tường. Hành vi xây dựng không có giấy phép xây dựng có thể bị xử lý vi phạm hành chính.

Xem thêm:   Thủ tục xin cấp lại giấy phép xây dựng bị mất, rách, nát

Khoản 5 Điều 15 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP quy định việc xử lý vi phạm quy định về trật tự xây dựng như sau:

“Điều 15. Vi phạm quy định về trật tự xây dựng

5. Phạt tiền đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng như sau:

a) Phạt tiền từ updating đồng đến updating đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc xây dựng công trình khác không thuộc các trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này;

b) Phạt tiền từ updating đồng đến updating đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị;

c) Phạt tiền từ updating đồng đến updating đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc lập dự án đầu tư xây dựng.”

Dựa vào quy định trên, hành vi xây dựng nhà chưa có giấy phép xây dựng của bạn có thể bị phạt tiền từ updating đồng đến updating đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị. Ngoài ra, theo quy định tại Khoản 1 Điều 118 Luật xây dựng 2014, bạn buộc phải phá dỡ công trình xây dựng không có giấy phép đối với công trình theo quy định phải có giấy phép. Bạn nên làm hồ sơ xin cấp phép xây dựng nhà ở để tránh rủi ro cho công trình của mình. 

*Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ căn cứ theo Điều 11 Thông tư số 15/2016/TT-BXD bao gồm:

– Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo mẫu tại Phụ lục số 1 Thông tư số 15/2016/TT-BXD.

– Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

 Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: updating

– Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính hai bộ bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng, mỗi bộ gồm:

Bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất tỷ lệ 1/50 – 1/500 kèm theo sơ đồ vị trí công trình;

Bản vẽ mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chính của công trình tỷ lệ 1/50 – 1/200;

Bản vẽ mặt bằng móng tỷ lệ 1/50 – 1/200 và mặt cắt móng tỷ lệ 1/50 kèm theo sơ đồ đấu nối hệ thống thoát nước mưa, xử lý nước thải, cấp nước, cấp điện, thông tin tỷ lệ 1/50 – 1/200.

Ngoài ra, khi xây dựng nhà bạn cần đảm bảo an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt; đối với nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù hợp với quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn khi xây dựng phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn.

Nguồn TKNDKTCS2030: https://wiki.thongkenhadat.com
Danh mục (THONGKENHADAT): Cấp giấy phép xây dựng

error: Alert: Content is protected !!