Đất 50 năm là gì? Đất 50 năm có bị thu hồi không, làm sổ đỏ như thế nào?

ĐĂNG TIN MUA BÁN CHO THUÊ NHÀ ĐẤT BẤT ĐỘNG SẢN TRÊN THONGKENHADAT

Luật đất đai 2013: Quý khách đang xem chuyên mục Luật Đất Đai mới nhất với bài viết: Đất 50 năm là gì? Đất 50 năm có bị thu hồi không, làm sổ đỏ như thế nào? được chúng tôi cập nhật mới nhất vào ngày 2021-06-18 04:50:03. Chúng tôi trả lời tất cả các câu hỏi xoay quanh các vấn đề: Đất 50 năm có bị thu hồi không? Đất 50 năm có được xây nhà không? Đất 50 năm là như thế nào? Có nên mua đất 50 năm?

Bài viết hiện tại: Đất 50 năm là gì? Đất 50 năm có bị thu hồi không, làm sổ đỏ như thế nào?

Luật đất đai mới nhất: Đất 50 năm là gì? Đất 50 năm có bị thu hồi không, làm sổ đỏ như thế nào?

KINH NGHIỆM MUA BÁN NHÀ ĐẤT BẤT ĐỘNG SẢN

Thời hạn sử dụng đất gồm sử dụng lâu dài và sử dụng có thời hạn, trong đó đất có thời hạn sử dụng 50 năm rất phổ biến. Vậy, có phải đất 50 năm khi hết thời hạn sử dụng sẽ bị thu hồi?

Đất 50 năm là gì? gồm những loại đất nào?

* Cách hiểu về đất 50 năm?

Điều 10 Luật Đất đai năm 2013 phân loại đất đai thành 03 nhóm:

  • Nhóm 1: Đất nông nghiệp
  • Nhóm 2: Đất phi nông nghiệp
  • Nhóm 3: Đất chưa sử dụng

Trong mỗi nhóm thì có từng loại đất cụ thể như đất ở, đất thương mại dịch vụ, đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm,… nhưng không có loại đất nào là đất 50 năm. Căn cứ vào khái niệm đất có thời hạn trong luật đất đai, có thể hiểu rằng “đất 50 năm” là cách gọi của người dân dùng để chỉ loại đất có thời hạn sử dụng 50 năm. Theo đó cũng có nghĩa là đây là loại đất Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cho phép người sử dụng đất được chiếm hữu, quản lý, sử dụng và định đoạt trong thời hạn 50 năm..

Bài viết liên quan: Pháp luật đất đai Việt Nam qua các thời kỳ

* Những loại đất có thời hạn sử dụng 50 năm là những loại đất nào?

Căn cứ Điều 126 Luật Đất đai 2013, một số loại đất có thời hạn 50 năm và cách xử lý khi hết thời hạn sử dụng được hướng dẫn như sau:

TT

Tên loại đất

Thời hạn sử dụng

Cách xử lý khi hết thời hạn

1


Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp gồm:

– Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối

– Đất trồng cây lâu năm

– Đất rừng sản xuất

– Giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối

– Đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng

Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp là 50 năm

Nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn là 50 năm

2

Hộ gia đình, cá nhân thuê đất nông nghiệp

Không quá 50 năm

Khi hết thời hạn thuê đất, nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê

3

Tổ chức được giao đất, thuê đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối

Được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm

Nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá 50 năm

4

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao đất, thuê đất để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp

5

Tổ chức được giao đất, thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư

6

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất, thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam

7

Đối với thửa đất sử dụng cho nhiều mục đích.

Thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sử dụng vào mục đích chính

Đất 50 năm có bị thu hồi không?

Như vậy, đất 50 năm khi hết thời hạn sử dụng nếu có nhu cầu sử dụng thì được tiếp tục sử dụng. Nói cách khác, khi hết thời hạn sử dụng đất nông nghiệp (đất 50 năm) sẽ không bị thu hồi.

Đất 50 có được xây dựng nhà ở và chuyển đổi sang đất ở không?

Theo Khoản 1, Điều 6 Luật Đất đai 2013 về nguyên tắc sử dụng đất được quy định như sau:

“1. Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất”.

Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 126 Luật Đất đai 2013, diện tích đất sẽ được xác định là “đất sổ đỏ 50 năm” khi thuộc một trong các trường hợp cụ thể như sau:

– Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối mà hộ gia đình được Nhà nước giao để sản xuất nông nghiệp.

– Đất trồng cây lâu năm được giao cho hộ gia đình.

– Đất rừng sản xuất được giao cho mỗi hộ gia đình.

– Đất trống, đất đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp.

– Đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê với thời hạn 50 năm.

– Đất được giao/cho thuê cho hộ gia đình, cá nhân để sử dụng cho mục đích thương mại, dịch vụ, sản xuất phi nông nghiệp mà thời hạn giao đất được xác định là 50 năm.

– Đất được giao/cho thuê trong thời hạn 50 năm cho tổ chức sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

– Đất được giao/cho thuê trong thời hạn 50 năm cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư.

Theo đó, để được xây dựng nhà ở thì chỉ có đất ở mới được xây dựng; nếu xây dựng nhà ở trên các loại đất khác là vi phạm pháp luật mà theo đó có thể bị phạt tiền, cưỡng chế tháo dỡ, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu,v.v… Nếu muốn xây dựng nhà ở phải xin chuyển mục đích sử dụng đất.

Bài viết liên quan: Hồ sơ, thủ tục cấp lại trang bổ sung Sổ đỏ năm 2021 mới nhất

Vậy đất 50 năm có làm được sổ đỏ không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 99, 100 và 101 Luật Đất đai 2013, điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất không phụ thuộc vào thời hạn sử dụng đất. Hay nói cách khác, chỉ cần người sử dụng đất đáp ứng đủ điều kiện là được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Theo đó, điều kiện cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất 50 năm được chia thành 02 trường hợp:

Trường hợp 1: Người sử dụng đất được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất

Điều kiện cấp Giấy chứng nhận thông qua việc Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất được chia thành 02 nhóm như sau:

Một là, nhóm có giấy tờ về quyền sử dụng đất đáp ứng theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013

Hai là, nhóm không có giấy tờ về quyền sử dụng đất đáp ứng theo quy định tại Điều 101 Luật đất đai 2013

Trường hợp 2: Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất

Từ ngày 01/7/2014 đến nay, khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất thì hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận (chỉ cần được giao, cho thuê thì người sử dụng đất đều được cấp Giấy chứng nhận).

Thủ tục gia hạn sổ đỏ đất 50 năm như thế nào?

Thủ tục đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ngoài khu công nghệ cao, khu kinh tế,… thực hiện việc gia hạn thuê đất như sau:

Trước khi hết hạn sử dụng đất tối thiểu là 6 tháng, người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất nộp 1 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất.

Cơ quan tài quan và môi trường có trách nhiệm thẩm định nhu cầu sử dụng đất, trường hợp đủ điều kiện được gia hạn thì giao Văn phòng đăng ký đất đai để gửi thông tin địa chính của miếng đất cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.
Trình Ủy ban Nhân dân cung cấp quyết định gia hạn quyền sử dụng đất, ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất.
Chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện việc đăng ký.
Thủ tục xác nhận lại thời hạn sử dụng đất
Người sử dụng hoặc sở hữu đất 50 năm nộp hồ sơ đề nghị xác nhận lại thời hạn sử dụng đất.
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất kiểm tra hồ sơ, xác nhận hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước cơ thẩm quyền và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ, xác nhận thời hạn được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản 1 điều 126 và khoản 3 điều 210 của Luật đất đai vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng hoặc gửi.

Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp tại cơ sở cấp xã.

Cách để chuyển đổi đất 50 năm sang đất ở?
Cách để chuyển đổi đất 50 năm sang đất ở?

Cách để chuyển đổi đất 50 năm sang đất ở?

Căn cứ theo quy định tại Điều 52, 57 Luật Đất đai năm 2013; Điều 11 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT người sử dụng đất khi muốn chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, đối với các loại đất được xác định là “đất 50 năm” phải làm thủ tục xin phép chuyển mục đích sử dụng đất cụ thể như sau:

Thứ nhất: Đất ở là một trong những loại đất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp; còn đất trồng cây lâu năm, đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng rừng đều được xác định là đất thuộc nhóm đất nông nghiệp. Do vậy khi chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, căn cứ theo khoản 1 Điều 57 Luật đất đai năm 2013, “đất 50 năm” phải làm thủ tục xin phép chuyển mục đích sử dụng đất theo hai trường hợp:

– Chuyển từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp.

– Chuyển từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở.

Ngoài ra, UBND cấp huyện, cấp tỉnh sẽ căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nếu thửa “đất 50 năm” xin chuyển mục đích thuộc khu vực được chuyển mục đích sử dụng theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì mới được phép chuyển sang đất ở.

Thứ hai: Về thủ tục xin phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở:

Theo quy định tại Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT, để chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, người sử dụng đất cần thực hiện các thủ tục như sau:

Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơ tại cơ quan tài nguyên và môi trường.

Theo Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT, hộ gia đình, cá nhân chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm:

– Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất (mẫu 01 ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT).

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Bên cạnh đó, người sử dụng đấy phải mang theo chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân để xuất trình khi có yêu cầu.

Bài viết liên quan: Người dân được đền bù như thế nào khi nhà nước thu hồi đất và tài sản gắn liền với đất ?

Tùy vào từng trường hợp mà người sử dụng đất nộp hồ sơ đến lên Phòng tài nguyên môi trường cấp huyện hoặc Sở tài nguyên môi trường.

Bước 2. Tiếp nhận hồ sơ

Cơ quan tài nguyên môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ. Trong trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định trong thời gian không quá 03 ngày làm việc.

Bước 3. Giải quyết yêu cầu

– Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất và xem xét kế hoạch sử dụng dất, hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện các nghĩa vụ tài chính.

– Sau đó, cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp huyện hoặc cấp tỉnh quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Hồ sơ gồm:

Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất của người sử dụng đất (mẫu 01 ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT).
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp (bản chính).
Biên bản xác minh thực địa mảnh đất cần chuyển mục đích sử dụng đất.
Một số văn bản liên quan đến dự án đầu tư như bản sao bản thuyết minh dự án đầu tư; bản sao báo cáo kinh tế – kỹ thuật; văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện sử dụng đất…. (tùy vào từng trường hợp).
Trích lục bản đồ, sơ đồ địa chính.
Tờ trình dự thảo cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
– Sau khi được UBND ra quyết định cho phép người sử dụng đất chuyển mục đích sử dụng “đất sổ đỏ 50 năm” sang đất ở, cơ quan Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.

Bước 4. Trả kết quả

– Thời hạn giải quyết yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất là:

Không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất).
Không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.
Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định tại Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất. Người sử dụng đất nhận thông báo và nộp tiền theo thông báo và cần phải giữ biên lai, chứng từ nộp tiền để xuất trình khi nhận Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

Sau đây là 4 nhóm trường hợp bị thu hồi đất khi sử dụng?

Căn cứ Điều 61, 62, 64 và 65 Luật Đất đai 2013, Nhà nước thu hồi đất trong những trường hợp sau đây:

Nhóm 1: Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh trong các trường hợp sau:

TT

Tên trường hợp cụ thể

1

Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc

2

Xây dựng căn cứ quân sự

3

Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh

4

Xây dựng ga, cảng quân sự

5

Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh

6

Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân

7

Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí

8

Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân

9

Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân

10

Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý

Nhóm 2: Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

Nhóm 3: Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai trong các trường hợp sau:

TT

Tên trường hợp cụ thể

1

Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm

2

Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất

3

Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền

4

Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định Luật Đất đai 2013 mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho

5

Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm

6

Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm

7

Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành

8

Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục

9

Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng;

Trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.

Nhóm 4: Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người trong các trường hợp sau:

TT

Tên trường hợp cụ thể

1

Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất

2

Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế

3

Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất

4

Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn

5

Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người

6

Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người

Kết luận: Không phải đất 50 năm khi hết thời hạn sử dụng sẽ bị thu hồi, chỉ bị thu hồi khi thuộc 04 nhóm trường hợp trên.

ĐĂNG TIN MUA BÁN CHO THUÊ NHÀ ĐẤT BẤT ĐỘNG SẢN TRÊN THONGKENHADAT

👉 Các bạn cũng có thể xem đầy đủ tất cả các thông tin liên quan đến Luật đất đai tại link bên dưới để biết rõ hơn các quy định của pháp luật giúp giao dịch mua bán nhà đất bất động sản an toàn hơn trong tương lai: ☯️ LUẬT ĐẤT ĐAI ☯️.

Bạn vừa xem thông tin về luật đất đai mới nhất với bài viết: Đất 50 năm khi hết thời hạn sử dụng sẽ bị thu hồi? được chúng tôi xuất bảng vào ngày 2021-06-18 04:50:03

Các từ khóa tìm kiếm với bài viết Đất 50 năm khi hết thời hạn sử dụng sẽ bị thu hồi?:

Các bạn có thể tìm kiếm thông tin theo các từ khóa sau đây: Luật đất đai 2013 2021-05-18 04:50:03, Đất 50 năm khi hết thời hạn sử dụng sẽ bị thu hồi? mới nhất, Thông tin Đất 50 năm khi hết thời hạn sử dụng sẽ bị thu hồi?, Tìm hiểu Đất 50 năm khi hết thời hạn sử dụng sẽ bị thu hồi? đất 50 năm là gì? đất 50 năm có làm được sổ đỏ không? đất 50 năm có bị thu hồi không? đất 50 năm có được xây nhà không? đất 50 năm là như thế nào? có nên mua đất 50 năm? đất 50 năm sau khi hết hạn? đất dự án 50 năm là gì?

Nguồn TKNDKTCS2030: https://wiki.thongkenhadat.com
Danh mục (THONGKENHADAT): Luật đất đai 2013 mới nhất sửa đổi bổ sung năm 2018-2021

Xem thêm:   Nghị định 90-CP Quy định đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng
error: Alert: Content is protected !!