Điều kiện, thời điểm có hiệu lực của Hợp đồng và việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở

ĐĂNG TIN MUA BÁN CHO THUÊ NHÀ ĐẤT BẤT ĐỘNG SẢN TRÊN THONGKENHADAT

&nbsp

1. Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ ở

Bài viết hiện tại: Điều kiện, thời điểm có hiệu lực của Hợp đồng và việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở

Theo quy định tại Điều 117 Bộ Luật dân sự 2015, điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự (Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở tại đô thị và nông thôn) được quy định như sau:

– Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;

– Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;

– Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

– Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.

2. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ ở

*Ghi chú điều khoản sử dụng:

– Điều 401. Hiệu lực của hợp đồng, Bộ Luật dân sự 2015

– Khoản 3 Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất, Luật đất đai 2013

– Khoản 3 Điều 17. Hợp đồng kinh doanh bất động sản, Luật kinh doanh bất động sản 2014

Bài viết liên quan: Hướng dẫn thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ A – Z

– Khoản 1 Điều 5. Giá trị pháp lý của văn bản công chứng,  Luật công chứng 2014

__________________

Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm công chứng, chứng thực theo quy định tại Điều 5 Luật công chứng 2014. Từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết tại Hợp đồng (Khoản 2 Điều 401 Bộ Luật Dân sự 2015).

Bộ luật 91/2015/QH13 – Dân sự: Trạng thái: Còn hiệu lực:

Điều 401. Hiệu lực của hợp đồng

Xem thêm:   Thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ cha mẹ cho con

1. Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.

2. Từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết. Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật.

Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định: “Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.”

Luật 66/2014/QH13 – Kinh doanh bất động sản: Trạng thái: Hết hiệu lực một phần:

Điều 17. Hợp đồng kinh doanh bất động sản

1. Các loại hợp đồng kinh doanh bất động sản:

a) Hợp đồng mua bán nhà, công trình xây dựng;

b) Hợp đồng cho thuê nhà, công trình xây dựng;

c) Hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng;

d) Hợp đồng chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất;

đ) Hợp đồng chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án bất động sản.

2. Hợp đồng kinh doanh bất động sản phải được lập thành văn bản. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng do các bên thỏa thuận, trừ hợp đồng mua bán, thuê mua nhà, công trình xây dựng, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà các bên là hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này thì phải công chứng hoặc chứng thực.

3. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng do các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng. Trường hợp hợp đồng có công chứng, chứng thực thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực. Trường hợp các bên không có thỏa thuận, không có công chứng, chứng thực thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm các bên ký kết hợp đồng.

Xem thêm:   Mẫu giấy chuyển nhượng đất viết tay hợp pháp

Bài viết liên quan: Chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai 2013

4. Chính phủ quy định các loại hợp đồng mẫu kinh doanh bất động sản.

Luật 53/2014/QH13 – Công chứng: Trạng thái: Hết hiệu lực một phần:

Điều 5. Giá trị pháp lý của văn bản công chứng

1. Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.

2. Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác.

3. Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.

4. Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch.

3. Thời điểm có hiệu lực của việc chuyển quyền sử dụng đất ở 

*Ghi chú điều khoản sử dụng:

– Điều 503. Hiệu lực của việc chuyển quyền sử dụng đất, Bộ Luật dân sự 2015

– Khoản 3 Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, Luật đất đai 2013

_________________

Bộ luật 91/2015/QH13 – Dân sự: Trạng thái: Còn hiệu lực:

Điều 503. Hiệu lực của việc chuyển quyền sử dụng đất

Xem thêm:   Cổng Dịch vụ công Quốc gia

Việc chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký theo quy định của Luật đất đai.

Khoản 3 Điều 188 Luật đất đai 2013 quy định: ” Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.”

Nguồn TKNDKTCS2030: https://wiki.thongkenhadat.com
Danh mục (THONGKENHADAT): Chuyển nhượng đất đai

error: Alert: Content is protected !!