Nguyên tắc bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất ? Không có sổ đỏ có được bồi thường không ?

ĐĂNG TIN MUA BÁN CHO THUÊ NHÀ ĐẤT BẤT ĐỘNG SẢN TRÊN THONGKENHADAT

Luật sư trả lời:thu hồi đất phải bồi thường

Bài viết hiện tại: Nguyên tắc bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất ? Không có sổ đỏ có được bồi thường không ?

Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. Khi bị Nhà nước thu hồi đất, người sử dụng sẽ được bồi thường về việc thu hồi.

Tuy nhiên, không phải trường hợp nào thu hồi đất cũng được bồi thường. Chẳng hạn như người sử dụng vi phạm pháp luật đất đai. Theo quy định tại Điều 74 Luật đất đai 2013 thì việc bồi thường về đất được thực hiện theo nguyên tắc sau:

Thứ nhất, người sử dụng đất đảm bảo các điều kiện về loại đất mà mình đang sử dụng, về chứng nhận quyền đối với đất đó. Nếu không đảm bảo các điều kiện theo pháp luật quy định thì người sử dụng đất không được bồi thường. Theo đó chỉ bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh ; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Còn thu hồi đất trong những trường hợp còn lại sẽ không được bồi thường. Điều kiện để người sử dụng đất được bồi thường quy định của thể trong Điều 75 Luật đất đai 2013:thu hồi đất phải bồi thường

“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

2. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.thu hồi đất phải bồi thường

4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.”thu hồi đất phải bồi thường

Thứ hai, việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

Thứ ba, việc thu hồi đất phải được tiến hành dân chủ, minh bạch, công khai, kịp thời và đúng pháp luật.

Việc bồi thường về đất phải được thực hiện dựa trên ba nguyên tắc nêu trên, nếu vi phạm các nguyên tắc đó, việc bồi thường trái với quy định của pháp luật. Nếu việc bồi thường trái pháp luật gây ảnh hưởng đến lợi ích của mình, người sử dụng đất có quyền khiếu nại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để bảo vệ quyền lợi.thu hồi đất phải bồi thường

>&gt Xem thêm:  Mức bồi thường thỏa đáng đối với đất nông nghiệp khi bị nhà nước thu hồi ?

Luật sư tư vấn pháp luật Đất đai về thu hồi đất, gọi: 1900.6162thu hồi đất phải bồi thường

Trả lời:

1. Bồi thường phần đất mà nhà nước thu hồi

Việc Nhà nước thu hồi đất làm đường thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định tại Điều 62 Luật Đất đai năm 2013.thu hồi đất phải bồi thường

Căn cứ khoản 1, Điều 75, Luật Đất đai năm 2013 thì để được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phải đáp ứng một trong các điều kiện sau:

“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận);

2. Có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 mà chưa được cấp.”thu hồi đất phải bồi thường

Gia đình bạn chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của mảnh đất có diện tích 100m2. Tuy nhiên, theo nội dung bạn cung cấp, gia đình bạn đang sử dụng đất ổn định và thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.

Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có Giấy tờ hợp pháp về tặng cho quyền sử dụng đất thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Gia đình bạn có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất điều này đồng nghĩa việc gia đình bạn đủ điều kiện để được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.thu hồi đất phải bồi thường

Như vậy, gia đình bạn chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với mảnh đất 100m2 vẫn có thể được bồi thường phần đất mà nhà nước thu hồi theo quy định pháp luật.

2. Quy trình bồi thường giải phóng mặt bằng theo Luật Đất đai 2013

Bước 1: Thông báo thu hồi đấtthu hồi đất phải bồi thường

Trước khi có quyết định thu hồi đất, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải có thông báo thu hồi đất chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp.

Thông báo sẽ được gửi đến tất cả người dân có đất thu hồi. Phương tiện thông tin bao gồm tất các các thiết bị thông tin đại chúng như phát thanh, truyền hình trong khu vực và niêm yết tại Trụ sở Ủy ban nhân dân xã.

Nội dung thông báo sẽ là kế hoạch thu hồi đất, điều tra khảo sát tình hình, đo đạc và kiểm đếm đất.thu hồi đất phải bồi thường

Sau khi thực hiện đúng thủ tục trên, nếu người dân có đất thu hồi chấp nhận thu hồi đất thì UBND có thẩm quyền có thể ra quyết định thu hồi đất và thực hiện kế hoạch bồi thường trình bồi thường giải phóng mặt bằng theo quy định. Sau đó, hỗ trợ tái định cư cho người dân mà không cần phải chờ đến hết thời hạn ngày thông báo.

Xem thêm:   Để không bị lừa khi mua đất phải biết 9 điều sau

Bước 2: Thu hồi đất

Luật đất đai 2013 quy định UBND cấp tỉnh có thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn, đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.thu hồi đất phải bồi thường

Đối với các hộ gia đình, các nhân, cộng đồng dân cư, đất của người Việt đang định cư tại nước ngoài thì UBND cấp huyện sẽ có quyết định thu hồi đất.

Trong trường hợp khu đất cần thu hồi có cả tổ chức lẫn hộ gia đình cá nhân thì quyết định thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng sẽ được cấp bởi UBND cấp tỉnh hoặc ủy quyền cho UBND cấp huyện.

Bước 3: Kiểm kê đất đai, tài sản trên đấtthu hồi đất phải bồi thường

Bước kiểm kê đất đai, tài sản có trên đất được thực hiện bởi UBND cấp xã phối hợp với bộ phận thực hiện nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng.

Đồng thời, người sử dụng đất cũng phải có trách nhiệm phối hợp để các cơ quan chức năng hoàn thành công việc hiệu quả và chính xác nhất.

Nếu cá nhân, tổ chức có đất thu hồi không hợp tác thực hiện nhiệm vụ kiểm để đất đai, tài sản có trên đất thì bộ phận liên quan cần có nghĩa vụ thuyết phục người dân để thực hiện nhiệm vụ.thu hồi đất phải bồi thường

Sau 10 ngày vận động thuyết phục sự hợp tác, nếu bên sử dụng đất vẫn không chịu phối hợp thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc và cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định tại Điều 70 của Luật đất đai 2013.

Bước 4: Lập phương án bồi thường thiệt hại, hỗ trợ tái định cư

Bước này được thực hiện bởi tổ chức chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, hỗ trợ tái định cư cho dân trong kế hoạch giải phóng mặt bằng theo đúng số liệu đo đạc kiểm kê ở bước 3 trong quy trình bồi thường giải phóng mặt bằng. thu hồi đất phải bồi thường

Bước 5: Niêm yết công khai phương án lấy ý kiến của dân

Đây là bước khó khăn nhất trong quy trình bồi thường giải phóng mặt bằng. Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện UBND cấp xã, đại diện Ủy ban MTTQVN cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi.

Thông qua đó, tổng hợp tất cả ý kiến từ người dân để thực hiện đối thoại trực tiếp, thỏa thuận để người dân toàn ý chấp nhận phương án bồi thường, hoàn tất việc hồ sơ bồi thường giải phóng mặt bằng.thu hồi đất phải bồi thường

Bài viết liên quan: Quỹ BĐS TCREIT

Bước 6: Hoàn chỉnh phương án

Các cơ quan chức năng có thẩm quyền hoàn chỉnh hồ sơ bồi thường giải phóng mặt bằng trên cơ sở các ý kiến đóng góp từ người dân để lên kế hoạch thực hiện phương án.

Bước 7: Phê duyệt phương án chi tiết và tổ chức kiểm tra thực hiệnthu hồi đất phải bồi thường

Theo Điều 66 Luật đất đai 2013, quyết định thu hồi đất và phê duyệt phương án bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư trong 1 ngày.

Bước 8: Tổ chức chi trả bồi thường

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi đất, các cơ quan chức năng phải có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ bồi thường, hỗ trợ tái định cư có người dân có đất thu hồi.thu hồi đất phải bồi thường

Lưu ý: Nếu diện tích đất thu hồi đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất thì tiền bồi thường, hỗ trợ đối với phần diện tích đất đang tranh chấp đó được chuyển vào Kho bạc Nhà nước. Sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết xong thì trả cho người có quyền sử dụng đất.

Bước 9: Bàn giao mặt bằng, cưỡng chế thu hồi đất

Các cá nhân, tổ chức có đất thu hồi có trách nhiệm bàn giao mặt bằng sạch cho chủ đầu tư sau khi nhận tiền bồi thường theo đúng thời gian quy định. Nếu người có đất thu hồi không thực hiện nghĩa vụ giao đất thi sẽ bị cưỡng chế theo quy định tại Điều 71 Luật đất đai 2013.thu hồi đất phải bồi thường

>&gt Xem thêm:  Đất bị thu hồi do hết hạn sử dụng có được Nhà nước bồi thường không ? Mức đền bù đất thu hồi

Luật sư tư vấn Luật đất đai trực tuyến gọi: 1900.6162thu hồi đất phải bồi thường

Trả lời:

Điều 74 Luật Đất đai năm 2013 quy định:

“Điều 74. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đấtthu hồi đất phải bồi thường

1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.

2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.”thu hồi đất phải bồi thường

Như vậy, miếng đất mà gia đình bạn bị thu hồi sẽ được bồi thường theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất. Do bạn không nói rõ miếng đất thu hồi ở đường nào, xã phường nào vì vậy bạn có thể vui lòng xem giá đất cụ thể tại Quyết định 61/2019/QĐ-UBND về việc ban hành bảng giá các loại đất năm 2020 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.

Nếu miếng đất của bạn đáp ứng được các điều kiện về đền bù khác thì ngoài khoản đền bù đất mà Nhà nước thu hồi bạn còn có các khoản đền bù, hỗ trợ khác như:

Điều 77 Luật Đất đai 2013 quy định:thu hồi đất phải bồi thường

“Điều 77. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định sau đây:

a) Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 129, Điều 130 của Luật này và diện tích đất do được nhận thừa kế;thu hồi đất phải bồi thường

b) Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại;

c) Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

2. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật này.”thu hồi đất phải bồi thường

Điều 83 Luật Đất đai 2013 quy định:

“Điều 83. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất

1. Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất:thu hồi đất phải bồi thường

a) Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường theo quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ;

b) Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật.

2. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:thu hồi đất phải bồi thường

a) Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;

b) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;

c) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;thu hồi đất phải bồi thường

d) Hỗ trợ khác.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

– Bồi thường đối với cây trồng khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại.thu hồi đất phải bồi thường

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi.

Xem thêm:   Kinh nghiệm bán nhà đất nhanh | Cách tăng lợi nhuận 15%

>&gt Xem thêm:  Đơn giá bồi thường thiệt hại cây trồng, vật nuôi, tài sản khi nhà nước thu hồi đất là bao nhiêu tiền ?

Tôi có làm gửi khiếu nại đến dự án và UBND tỉnh nhưng đến nay chưa được giải quyết. Nếu có bồi thường, tôi phải đi đến cơ quan tổ chức nào giải quyết cho tôi?thu hồi đất phải bồi thường

Tôi chân thành cám ơn luật sư!

Tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến qua tổng đài điện thoại:thu hồi đất phải bồi thường

Luật sư tư vấn:

Do bạn trình bày trong năm 2006 – 2007 có thực hiện dự án quy hoạch mở rộng đường tuy nhiên bạn không cụ thể thời gian mà gia đình bạn nhận được thông báo thu hồi là vào thời điểm nào nên trong trường hợp này sẽ cung cấp cho bạn quy định của pháp luật nếu quyết định thu hồi và phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được công bố công khai nhận được sau ngày 01/07/2014:

1. Thứ nhất về vấn đề có được bồi thường khi thu hồi không?thu hồi đất phải bồi thường

Căn cứ khoản 1 Điều 75 Luật đất đai số 45/2013/QH13 của Quốc hội:

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.”

Căn cứ khoản 2 Điều 101 Luật đất đai năm 2013:thu hồi đất phải bồi thường

“2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”

Như vậy, nếu đất của bạn không phải là đất thuê trả tiền hàng năm và có đủ điều kiện sau:

– Sử dụng ổn định trước ngày 01/07/2004;thu hồi đất phải bồi thường

– Không vi phạm pháp luật đất đai;

– Được UBND cấp xã xác định là không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Thì sẽ được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất.thu hồi đất phải bồi thường

2. Thứ hai về vấn đề thực hiện việc khiếu nại.

Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 62 Luật đất đai năm 2013:

“Điều 62. Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộngthu hồi đất phải bồi thường

c) Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc; hệ thống dẫn, chứa xăng dầu, khí đốt; kho dự trữ quốc gia; công trình thu gom, xử lý chất thải;”

Căn cứ khoản 2 Điều 66 Luật đất đai năm 2013:

“2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:thu hồi đất phải bồi thường

a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất”.thu hồi đất phải bồi thường

Căn cứ khoản 4 Điều 67 Luật đất đai năm 2013:

“4. Khi quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành và phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được công bố công khai, người có đất thu hồi phải chấp hành quyết định thu hồi đất.”

Căn cứ khoản 2 Điều 69 Luật đất đai năm 2013:thu hồi đất phải bồi thường

“2. Lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như sau:

a) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi, đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.”

Như vậy trong trường hợp này thì quyết định thu hồi do UBND cấp huyện ban hành, còn phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư thì do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bắng ban hành.thu hồi đất phải bồi thường

Căn cứ khoản 6 Điều 17 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai:

“6. Người có đất thu hồi, tổ chức, cá nhân có liên quan có quyền khiếu nại về việc thu hồi đất theo quy định của pháp luật về khiếu nại.”

Căn cứ khoản 1 Điều 7 Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13 của Quốc hội:thu hồi đất phải bồi thường

“Điều 7. Trình tự khiếu nại

Bài viết liên quan: Thu hồi đất trong trường hợp nào? Mẫu quyết định thu hồi đất hiện hành.

1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.”

Như vậy trong trường hợp này bạn sẽ khiếu nại tới người đã ban hành ra quyết định thu hồi hoặc phương án bồi thường, hỗ trọ tái định cư hoặc cơ quan của người đó. thu hồi đất phải bồi thường

>> Tham khảo bài viết liên quan:Thắc mắc về đền bù thu hồi đất ?

>&gt Xem thêm:  Trình tự, thủ tục đền bù khi nhà nước thu hồi đất được quy định như thế nào ?

thu hồi đất phải bồi thường

Tư vấn pháp luật trực tuyến về đất đai, gọi:1900.6162

Trả lời:

Thứ nhất, vấn đề thu hồi đất của nhà nướcthu hồi đất phải bồi thường

“Điều 62. Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trong các trường hợp sau đây:

1. Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư mà phải thu hồi đất;thu hồi đất phải bồi thường

2. Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất, bao gồm:

a) Dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; khu đô thị mới, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);

b) Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương; trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; công trình di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp quốc gia;thu hồi đất phải bồi thường

c) Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc; hệ thống dẫn, chứa xăng dầu, khí đốt; kho dự trữ quốc gia; công trình thu gom, xử lý chất thải;

3. Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất bao gồm:

a) Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội; công trình di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp địa phương;thu hồi đất phải bồi thường

b) Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phương gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc, chiếu sáng đô thị; công trình thu gom, xử lý chất thải;

c) Dự án xây dựng công trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư; dự án tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ; xây dựng công trình của cơ sở tôn giáo; khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí phục vụ công cộng; chợ; nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;

d) Dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới; chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn; cụm công nghiệp; khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung; dự án phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;thu hồi đất phải bồi thường

đ) Dự án khai thác khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền cấp phép, trừ trường hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn, khoáng sản tại các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ và khai thác tận thu khoáng sản.”

Căn cứ theo điều 62 Luật đất đai năm 2013cho thấy việc nhà nước thu đất nhà bạn để đền bù làm công trình phúc lợi (việc thu đó không có giấy tờ) là không có căn cứ, sai mục đích thu hồi đất.

Xem thêm:   KIẾN THỨC CẦN NẮM CỦA MÔI GIỚI BẤT ĐỘNG SẢN

Thứ hai, Trách nhiệm của Nhà nước trong việc xây dựng, cung cấp thông tin đất đaithu hồi đất phải bồi thường

“Điều 28. Trách nhiệm của Nhà nước trong việc xây dựng, cung cấp thông tin đất đai

1. Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin đất đai và bảo đảm quyền tiếp cận của tổ chức, cá nhân đối với hệ thống thông tin đất đai.

2. Công bố kịp thời, công khai thông tin thuộc hệ thống thông tin đất đai cho tổ chức, cá nhân, trừ những thông tin thuộc bí mật theo quy định của pháp luật.thu hồi đất phải bồi thường

3. Thông báo quyết định hành chính, hành vi hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai cho tổ chức, cá nhân bị ảnh hưởng quyền và lợi ích hợp pháp.

4. Cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong quản lý, sử dụng đất đai có trách nhiệm tạo điều kiện, cung cấp thông tin về đất đai cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.”

Tận đến năm 2013 gia đình bạn mới biết đất mà nhà nước đã thu ra đã có trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho gia đình bạn từ năm 1993. Trách nhiệm của Nhà nước trong việc xây dựng, cung cấp thông tin đất đai: Công bố kịp thời, công khai thông tin thuộc hệ thống thông tin đất đai cho tổ chức, cá nhân, trừ những thông tin thuộc bí mật theo quy định của pháp luật. Cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong quản lý, sử dụng đất đai có trách nhiệm tạo điều kiện, cung cấp thông tin về đất đai cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. Nhưng ở đây nhà nước không công khai thông tin đất đai cho gia đình bạn biết kịp thời nên theo tôi trường hợp này nhà nước cần có những chính sách chặt chẽ hơn, đảm bảo tính công bằng cho người dân.thu hồi đất phải bồi thường

Vậy trường hợp của gia đình bạn khi đem đơn khởi kiện thì có được lấy lại đất ao mà nhà nước đã dùng để dùng trong việc đền bù làm công trình phúc lợi. Vì đền bù công trình phúc lợi không nằm trong thu hồi đấtđể phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng nên gia đình bạn yên tâm kiện để đòi lại phần đất của gia đình mình.

Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ email: Tư vấn pháp luật đất đai qua Email hoặc tổng đài tư vấn trực tuyến 1900.6162. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn luật đất đai – Luật Minh Khuê

thu hồi đất phải bồi thường

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn luật đất đai – Luật Minh Khuê

>&gt Xem thêm:  Không trúng thầu đấu giá quyền sử dụng đất có được trả lại tiền đặt cọc không ? Quy định về đấu thầu đất ?thu hồi đất phải bồi thường

Trả lời:

việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế – xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định.

Trả lời:thu hồi đất phải bồi thường

 việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo thời gian để thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất.

Trả lời:

bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.thu hồi đất phải bồi thường

Ngày 15 tháng 05 năm 2014, Chính Phủ ban hành Nghị định số 47/2014/NĐ-CP quy định bề bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất:

Luật sư là người có kiến thức pháp lý về đất đai, nhà ở, xây dựng và điều quan trọng hơn là họ có kinh nghiệm thực tiễn trong việc giải quyết các tranh chấp đất đai. Tham vấn ý kiến luật sư là một …

Hợp đồng thi công xây dựng nhà ở là một trong những loại hợp đồng hết sức phổ biến trong lĩnh vực xây dựng. Công ty luật Minh Khuê cung cấp mẫu hợp đồng này và một số biểu mẫu thông dụng trong hoạt …thu hồi đất phải bồi thường

VD: hợp đồng nhà đất thủ tục tách thửa sang nhượng chung cư trổ cửa sổ sang tên sổ đỏ tặng cho đất giấy phép xây dựng

Dịch vụ công chứng sang tên sổ đỏ, tư vấn mua bán nhà đất

Tư vấn thừa kế, tặng cho quyền sử dụng nhà đấtthu hồi đất phải bồi thường

Tư vấn thừa kế quyền sử dụng đất? Cách xử lý tranh chấp thừa kế đất đai?

Tư vấn thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định mới 2021

Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí và trả phí qua Emailthu hồi đất phải bồi thường

Dịch vụ luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp tại văn phòng

Luật sư tư vấn, soạn thảo đơn khởi kiện bồi thường thiệt hại

Luật sư tư vấn pháp luật đất đai, nhà ở và bất động sảnthu hồi đất phải bồi thường

Tư vấn luật hành chính miễn phí qua tổng đài: 1900.6162

Tư vấn pháp luật trong lĩnh vực thiết kế, thi công và xây dựng

Luật sư đại diện tranh tụng tại tòa án giải quyết tranh chấp đất đaithu hồi đất phải bồi thường

Dịch vụ tư vấn xin cấp sổ đỏ (sổ hồng), sang tên nhà đất

Dịch vụ công chứng, tư vấn luật đất đai uy tín, chuyên nghiệp

Luật sư tư vấn pháp luật đấu thầu trực tuyến qua tổng đài điện thoạithu hồi đất phải bồi thường

Dịch vụ luật sư tư vấn, thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ nhà đất

Dịch vụ công chứng hợp đồng mua bán nhà đất

Tư vấn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do trúng đấu giáthu hồi đất phải bồi thường

Nguồn TKNDKTCS2030: https://wiki.thongkenhadat.com
Danh mục (THONGKENHADAT): Kinh Nghiệm Cho Sales Bất Động Sản

error: Alert: Content is protected !!