Di chúc không công chứng có hợp pháp theo Bộ luật dân sự 2015 không?

ĐĂNG TIN MUA BÁN CHO THUÊ NHÀ ĐẤT BẤT ĐỘNG SẢN TRÊN THONGKENHADAT

Bài viết hiện tại: Di chúc không công chứng có hợp pháp theo Bộ luật dân sự 2015 không?

Di chúc không công chứng có hợp pháp theo Bộ luật dân sự 2015 không?

Theo thông tin bạn cung cấp, thì bố bạn đã tự viết một bản di chúc tức là bản di chúc do bố bạn viết tay và dưới dạng văn bản là đúng theo quy định tại điều 627 Bộ luật Dân sự 2015:

Điều 627. Hình thức của di chúc

Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.

Các hình thức của di chúc bằng văn bản gồm

Điều 628. Di chúc bằng văn bản

Di chúc bằng văn bản bao gồm:lập di chúc blds 2015

1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.

2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.

3. Di chúc bằng văn bản có công chứng.

4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

Do bố bạn viết di chúc không có người làm chứng, không có công chứng hoặc chứng thực thì để bản di chúc do bố bạn tự viết tay hợp pháp phải đáp ứng điều kiện sau đây, tại điều 630 Bộ luật dân sự 2015 quy định

Điều 630. Di chúc hợp pháp

1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

Do bố bạn lại viết trong lúc minh mẫn, sáng suốt, không bị đe dọa, lừa dối, cưỡng ép, nội dung di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định hay nói cách khác là đã đáp ứng đủ điều kiện được quy định tại điểm a khoản 1 điều 630 luật này. Chính vì vậy, bản di chúc của bố bạn không có công chứng, chứng thực vẫn được coi là hợp pháp (quy định tại khoản 4 điều 630 luật này).

 

Tôi xin hỏi:

1. Ba tôi có được toàn quyền quyết định nếu rao bán 150 m2 này không ?

2. Trong trường hợp không bán 150 m2 này. Tôi có thể đưa ba tôi ra UBND Phường để làm di chúc để lại toàn bộ 150 m2 cho tôi được không?

3. Khi làm di chúc có cần người chị trong hộ khẩu đi cùng không ? Vì trong hộ khẩu chỉ có tôi, ba, 1 người chị và con của người chị. Còn chị còn lại đã lập gia đình và sinh sống ở nơi khác.

Người gửi: H.G

Trả lời:

Theo điểm a, khoản 2, Điều 167, Luật Đất đai 2013 quy định: Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất.

“Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

a)Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;”

Theo Điều 40, Luật Công chứng 2014: Công chứng hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn:

“1. Hồ sơ yêu cầu công chứng được lập thành một bộ, gồm các giấy tờ sau đây:

a) Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;

b) Dự thảo hợp đồng, giao dịch;

c) Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;

d) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;

đ) Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.

2. Bản sao quy định tại khoản 1 Điều này là bản chụp, bản in hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải chứng thực.

3. Công chứng viên kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý và ghi vào sổ công chứng.

4. Công chứng viên hướng dẫn người yêu cầu công chứng tuân thủ đúng các quy định về thủ tục công chứng và các quy định pháp luật có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng, giao dịch; giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc tham gia hợp đồng, giao dịch.

5. Trong trường hợp có căn cứ cho rằng trong hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề chưa rõ, việc giao kết hợp đồng, giao dịch có dấu hiệu bị đe dọa, cưỡng ép, có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng hoặc đối tượng của hợp đồng, giao dịch chưa được mô tả cụ thể thì công chứng viên đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định; trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng.

6. Công chứng viên kiểm tra dự thảo hợp đồng, giao dịch; nếu trong dự thảo hợp đồng, giao dịch có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, đối tượng của hợp đồng, giao dịch không phù hợp với quy định của pháp luật thì công chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để sửa chữa. Trường hợp người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì công chứng viên có quyền từ chối công chứng.

7. Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo hợp đồng, giao dịch hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe theo đề nghị của người yêu cầu công chứng.

Bài viết liên quan: Cách buôn bán rau củ quả thu tiền lãi cao (kinh nghiệm đi trước) – BYTUONG

8. Người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch. Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch.”

Xem thêm:   Để không bị lừa, tổn thất người mua nhà hãy tự cứu mình - CÔNG TY LUẬT BẤT ĐỘNG SẢN HƯNG VƯỢNG

Theo Điều 41, Luật Công chứng 2014: Công chứng hợp đồng, giao dịch do công chứng viên soạn thảo theo đề nghị của người yêu cầu công chứng

“1. Người yêu cầu công chứng nộp một bộ hồ sơ theo quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 1 và khoản 2 Điều 40 của Luật này và nêu nội dung, ý định giao kết hợp đồng, giao dịch.

2. Công chứng viên thực hiện các việc quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 40 của Luật này.

Trường hợp nội dung, ý định giao kết hợp đồng, giao dịch là xác thực, không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội thì công chứng viên soạn thảo hợp đồng, giao dịch.

3. Người yêu cầu công chứng tự đọc dự thảo hợp đồng, giao dịch hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe. Trường hợp người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch. Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch.”

Thứ nhất, việc ba bạn có toàn quyền quyết định việc rao bán 150 m2 đất này không?

Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa chị gái bạn và mẹ bạn phải được công chứng hoặc chứng thực theo điểm a, khoản 2, Điều 167, Luật Đất đai 2013. Vì thế, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất chỉ làm giấy và có chữ kí của hai bên, không công chứng sẽ không có giá trị pháp lý. Vì thế ba bạn sẽ không có toàn quyền quyết định rao bán 150 m2 đất đó.

Ngoài ra, nếu người chị gái của bạn sau đấy ra đi công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho mẹ bạn theo Điều 40, 41, Luật Công chứng 2014 thì mảnh đất đó sẽ thuộc di sản của mẹ bạn để lại. Do bố bạn và mẹ bạn không đăng kí kết hôn nên bố bạn không phải là người thừa kế theo pháp luật của mẹ bạn, mảnh đất 150 m2 đó bố bạn sẽ không phân chia di sản thừa kế. Vì vậy, bố bạn không có quyền quyết định bán 150 m2 đất đó.

Thứ hai, về việc làm di chúc để lại mảnh đất cho bạn.

Theo Điều 57, Luật Công chứng 2014: Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản

“1. Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.

Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác.

2. Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.

Trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có bản sao di chúc.

3. Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định.

Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản trước khi thực hiện việc công chứng.

4. Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản.”

Theo Điều 651, Bộ luật Dân sự 2015: Người thừa kế theo pháp luật

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

Những người thừa kế theo pháp luật của mẹ bạn gồm: bạn và hai người chị của bạn, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của mẹ bạn (nếu họ còn sống) theo điểm a, khoản 1, Điều 651, Bộ luật Dân sự 2015. Trường hợp thứ nhất, chị gái bạn đã công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho mẹ bạn sau khi mẹ bạn mất, khi đó mảnh đất thuộc di sản thừa kế của mẹ bạn. Bạn có thể được hưởng toàn bộ mảnh đất 150 m2 đất đó nếu những người được hưởng di sản còn lại tặng toàn bộ mảnh đất 150 m2 cho bạn, thì khi đó bạn công chứng văn bản phân chia di sản thừa kế theo Điều 57, Luật Công chứng 2014 đó thì bạn sẽ được hưởng toàn bộ quyền sử dụng đất đó. Như vậy, do bố bạn không thuộc người được hưởng di sản thừa kế của mẹ bạn, nên bố bạn không thể làm di chúc để lại mảnh đất 150m2 đất đó cho bạn được. Trường hợp thứ hai, sau khi mẹ bạn mất, chị gái bạn không công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho mẹ bạn thì mảnh đất đó thì chị bạn vẫn là người có quyền sử dụng mảnh đất đó. Đương nhiên bố bạn không có bất kì quyền gì đối với mảnh đất 150 m2 đất đó bao gồm cả việc lập di chúc để lại mảnh đất đó cho bạn.

Thứ ba, Khi làm di chúc có cần người chị trong hộ khẩu đi cùng không ?

Do bố bạn không thể làm di chúc để lại mảnh đất 150 m2 cho bạn nên không cần chị bạn phải đi cùng.

Trả lời:

Trường hợp của bạn do mẹ bạn không có di chúc sẽ thuộc trường hợp thừa kế thep pháp luật.

Tại Điều 651 BLDS 2015 quy định hàng thừa kế thứ nhất:

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

Xem thêm:   11 kinh nghiệm mua nhà đất TPHCM an toàn, nhanh chóng

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Ở trường hợp của bạn, Bố bạn và 2 anh em bạn đều thuộc hàng thừa kế thứ nhất.

Tuy nhiên việc chia thừa kế còn phụ thuộc vào nguồn gốc tài sản:

+ Di sản riêng của mẹ bạn( không thuộc sở hữu chung với bố bạn) sẽ được chia đều cho 3 người.

+ Tài sản chung của bố và mẹ bạn sẽ được chia đôi. Phần của mẹ bạn sẽ chia đều cho 3 người.

Như vậy, trường hợp này gia đình bạn phải tiến hành khai nhận di sản thừa kế, nếu các đồng thừa kế không thỏa thuận được về việc chia di sản thừa kế thì có thể khởi kiện yêu cầu Tòa án chia di sản thừa kế (Thời hiệu khởi kiện: 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế).

Thành phần hồ sơ khởi kiện gồm có:

+ Đơn khởi kiện (theo mẫu)

+ Các giấy tờ về quan hệ giữa người khởi kiện và người để lại tài sản: Giấy khai sinh, Chứng minh thư nhân dân, giấy chứng nhận kết hôn, sổ hộ khẩu, giấy giao nhận nuôi con nuôi để xác định diện và hàng thừa kế;

+ Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế;

+ Bản kê khai các di sản;

+ Các giấy tờ, tài liệu chứng minh sở hữu của người để lại di sản và nguồn gốc di sản của người để lại di sản;

+ Các giấy tờ khác: Biên bản giải quyết trong hộ tộc, biên bản giải quyết tại UBND xã, phường, thị trấn ( nếu có), tờ khai từ chối nhận di sản ( Nếu có).

Sau khi nhận được đơn khởi kiện, Tòa án phải xem xét những tài liệu, chứng cứ cần thiết, nếu xét thấy thuộc thẩm quyền của mình thì Tòa án sẽ thông báo cho đương sự biết để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí.

Luật sư tư vấn:

Theo quy định của pháp luật về thừa kế theo di chúc trong Bộ Luật Dân sự 2015, tại Điều 626 người lập di chúc có các quyền sau đây:

1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.

2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.

3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.

4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.

5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.

Tuy nhiên, Điều 644 Bộ Luật dân sự quy định những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc, gồm:

1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.

Theo quy định trên, những người được quy định tại điều này vẫn có quyền được hưởng di sản thừa kế mặc dù không được người lập di chúc cho hưởng. Phần di sản được hưởng bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật.

Việc thừa kế theo pháp luật được thực hiện theo hàng thừa kế, cụ thể tại Điều 651 Bộ Luật dân sự quy định:

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Bài viết liên quan: Người dân được đền bù như thế nào khi nhà nước thu hồi đất và tài sản gắn liền với đất ? luật đất đai và đền bù

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Từ các quy định trên có thể thấy con chưa thành niên là người được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc và thuộc hàng thừa kế thứ nhất đối với trường hợp là con đẻ của người để lại di chúc. Như vậy, trường hợp cậu bé 5 tuổi được cho là con riêng của chồng bạn hoàn toàn có thể hưởng di sản thừa kế theo quy định của pháp luật nếu mẹ cậu bé chứng minh được cậu là con đẻ của chồng bạn. Khi đó, cậu bé sẽ được chia thừa kế với phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật.

 

Trả lời:

Thứ nhất: Về người được hưởng thừa kế theo pháp luật

Theo những thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi, nếu như khi ông bà bạn mất đều không để lại di chúc thì phần di sản sẽ được chia theo pháp luật.

Căn cứ điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật:

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau

Xem thêm:   Côngng Ty Cổ Phần Địa Ốc Mai Việt

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Bạn cũng cần phải xác định tài sản này là tài sản chung hay riêng của ông bà bạn trong thời kỳ hôn nhân. Trường hợp tài sản chung, thì số tài sản này sẽ thực hiện chia đôi theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

+/ Ở đây, giả sử bà bạn mất trước, những người thừa kế thứ nhất sẽ bao gồm:lập di chúc blds 2015

– Ông của bạn

– 7 người con ( chú út+ chú kế út + 5 người con ở riêng)

+/ Trường hợp nếu ông bạn mất cũng không để lại di chúc, những người thừa kế hàng thứ nhất sẽ là 7 người con

Những người thừa kế trên được hưởng di sản như nhau.

Thứ 2: Người không được quyền hưởng di sản

Căn cư bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:

Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản

1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:

a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

Trường hợp có người thuộc một trong các trường hợp không được quyền hưởng di sản, thì phần di sản sẽ được chia đều cho những người còn lại được hưởng.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

+ Đơn khởi kiện (theo mẫu)

+ Các giấy tờ về quan hệ giữa người khởi kiện và người để lại tài sản: Giấy khai sinh, Chứng minh thư nhân dân, giấy chứng nhận kết hôn, sổ hộ khẩu, giấy giao nhận nuôi con nuôi để xác định diện và hàng thừa kế;

+ Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế;

+ Bản kê khai các di sản;

+ Các giấy tờ, tài liệu chứng minh sở hữu của người để lại di sản và nguồn gốc di sản của người để lại di sản;

+ Các giấy tờ khác: Biên bản giải quyết trong hộ tộc, biên bản giải quyết tại UBND xã, phường, thị trấn ( nếu có), tờ khai từ chối nhận di sản ( Nếu có).

Trả lời:

Theo quy định của pháp luật hiện hành thì tranh chấp về thừa kế tài sản là tranh chấp về dân sự. Đối với vụ việc này thì Tòa án nhân dân cấp huyện sẽ có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm.

Theo quy định tại điểm c khoản 1 điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì  nếu đối tượng trong tranh chấp mà là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.

Trả lời:

Điều 644 Bộ Luật dân sự quy định những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc, gồm:

1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.

Người được hưởng quyền thừa kế tài sản có quyền khước từ (từ bỏ) tài sản thừa kế hay không ? Cách thức giải quyết tranh chấp tài sản thừa kế là đất đai thực hiện như thế nào ? … và các vướng mắc …

Khái niệm di chúc được hiểu như thế nào ? Hiệu lực của di chúc là gì ? Cách thức phân chia di sản thừa kế theo di chúc ? Quy định về điều kiện sửa, hủy bỏ di chúc ? quy định về người lập di chúc ? … …

Di chúc là hành vi pháp lí đơn phương thể hiện ý chí của người lập di chúc, do đó để di chúc có hiệu lực pháp luật thì phải tuân thủ các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự nói chung còn phải …

Cách xác định thời điểm mở thừa kế có ý nghĩa như thế nào ? Quy định pháp luật dân sự hiện nay về địa điểm mở thừa kế và cách xác định địa điểm mở thừa kế hợp pháp ? và một số vấn đề pháp lý khác liên …

Thủ tục hòa giải tại cấp cơ sở UBND xã/phường nhằm giải quyết những vụ việc tranh chấp nhỏ, tính chất phức tạp không cao. Hòa giải tại xã/phường tỏ ra khá hiệu quả trong việc giải quyết các tranh chấp …

Có thể lấy lại được phần đất thừa kế đã cho trước đó không ? Thời hiệu khởi kiện chia tài sản thừa kế là bao lâu ? Cách chia di sản thừa kế theo quy định pháp luật ? Chia di sản thừa kế như thế nào …

Di chúc là văn bản thể hiện ý chí của người có tài sản nhằm định đoạt khối tài sản của mình khi qua đời: Chia cho ai ? Chia như thế nào ?…Theo quy định của pháp luật dân sự chỉ khi không có di chúc …

Nguồn TKNDKTCS2030: https://wiki.thongkenhadat.com
Danh mục (THONGKENHADAT): Kinh Nghiệm Cho Sales Bất Động Sản

error: Alert: Content is protected !!