Nên lập di chúc như thế nào ? Lập di chúc ở đâu để hợp pháp nhất ? Cách viết, soạn di chúc ?

ĐĂNG TIN MUA BÁN CHO THUÊ NHÀ ĐẤT BẤT ĐỘNG SẢN TRÊN THONGKENHADAT

Cách thức làm di chúc như thế nào thì hợp pháp nhất ? Lập di chúc như thế nào là hợp pháp ? Lập di chúc theo quy định của luật mới ? … và các vướng mắc khác liên quan đến chia tài sản theo di chúc sẽ được luật sư tư vấn cụ thể:

1. Nên lập di chúc như thế nào để hợp pháp nhất ?

Thưa Luật sư! Tôi đang muốn lập một bản di chúc để lại tài sản cho các con tôi, để tránh việc khi tôi mất đi thì các con tôi lại tranh chấp nhau. Vậy việc làm di chúc như thế nào, làm ở đâu thì có hợp pháp nhất, được pháp luật công nhận ?

Bài viết hiện tại: Nên lập di chúc như thế nào ? Lập di chúc ở đâu để hợp pháp nhất ? Cách viết, soạn di chúc ?

Rất mong Luật sư tư vấn, xin cảm ơn Luật sư.

Trả lời:

Việc lập di chúc bằng văn bản gồm có 4 loại căn cứ theo điều 628, Bộ Luật dân sự năm 2015:

Điều 628. Di chúc bằng văn bản

Di chúc bằng văn bản bao gồm:

1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.

2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.

3. Di chúc bằng văn bản có công chứng.

4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

Việc lập di chúc cần đảm bảo điều kiện sau:

Điều 630. Di chúc hợp pháp

1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Vậy khi lập di chúc hợp pháp cần đáp ứng điều kiện quy định tại điều 630 nêu trên.

Muốn lập di chúc hợp pháp thì anh cần lập di chúc bằng văn bản tại văn phòng công chứng hoặc UBND xã, phường. Việc lập di chúc tại UBND xã, phường được quy định như sau: Căn cứ theo điều 636, Bộ Luật dân sự 2015:

Điều 636. Thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã

Việc lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã phải tuân theo thủ tục sau đây:

1. Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã ký vào bản di chúc.

2. Trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng.

Như vậy khi cần lập một di chúc hợp pháp nhất, anh cần đến Văn phòng công chứng hoặc UBND xã, phường để lập.

>&gt Xem thêm:  Tư vấn thủ tục khước từ tài sản thừa kế ? Giải quyết thừa kế tài sản đất đai ?

2. Chồng đại diện vợ lập di chúc được không ?

Thưa luật sư, Hiện tại ba má tôi muốn di chúc lại cho tôi quyền thừa kế ngôi nhà và thửa đất. Tuy nhiên vì việc đi khám sức khỏe đường xá xa xôi bất tiện cho ba má tôi nhiều do ba má tôi tuổi đã cao. Nên chỉ có ba tôi đi khám sức khỏe và bác sĩ kết luận ba tôi đủ minh mẫn để lập di chúc.

Vậy tư vấn viên cho tôi hỏi ba tôi có thể đại diện má tôi để lập di chúc cho tôi không? Và cho tôi xin mẫu di chúc trong trường hợp người chồng đại diện người vợ để lập di chúc ?

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Nên lập di chúc như thế nào ? Lập di chúc ở đâu để hợp pháp nhất ? Cách viết, soạn di chúc ?

Luật sư tư vấn pháp luật thừa kế trực tuyến, 24/7 gọi: 0916072475

Trả lời:

Ngôi nhà và thửa đất là tài sản chung của bố mẹ bạn. Như vậy, bố mẹ bạn hoàn toàn có quyền lập di chúc chung để lại tài sản trên cho bạn. Tuy nhiên, việc lập di chúc chung không thể chỉ do một người tiến hành mà bắt buộc phải do cả vợ và chồng cùng tự nguyện lập. Pháp luật không quy định vợ hoặc chồng có quyền đại diện cho chồng hoặc vợ mình trong việc lập di chúc chung của vợ chồng. Theo đó, Khoản 1 Điều 56 Luật Công chứng năm 2014 quy định: “Người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc, không ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc”. Vậy, ba của bạn không thể đại diện cho mẹ của bạn để lập di chúc chung của vợ chồng được.

Xem thêm:   Lập di chúc thừa kế đất đai cấp cho hộ gia đình thế nào?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 về điều kiện của di chúc hợp pháp. Di chúc được coi là hợp pháp khi di chúc đó có đủ các điều kiện sau:

Điều 630. Di chúc hợp pháp

1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

Bài viết liên quan: Điều kiện để di chúc có hiệu lực pháp luật

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Như vậy, để đảm bảo điều kiện người lập di chúc minh mẫn thì cả bố và mẹ bạn đều phải có giấy khám sức khỏe của bệnh viện cấp huyện trở lên để chứng minh vào thời điểm lập di chúc còn minh mẫn, sáng suốt.

>&gt Xem thêm:  Di chúc là gì? Quy định về phân chia di sản thừa kế theo di chúc? Chia thừa kế theo di chúc ?

3. Lập di chúc theo quy định của luật mới ?

Chào quý Luật sư. Gia đình tôi có mẹ tôi và vợ chồng chú em tôi chung một hộ khẩu. Vợ chồng em tôi đã ly thân từ lâu nhưng hộ khẩu của vợ và con trai chú ấy vẫn ở nhà tôi. Vừa qua em tôi qua đời, mẹ tôi muốn lập di chúc để lại phần đất mà mẹ tôi đứng tên cho tôi.

Vậy thủ tục lập di chúc là như nào và khi lập di chúc có cần chữ ký hay sự đồng ý của em dâu tôi không ?

Xin luật sư giải đáp giúp. Chân thành cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn luật tư vấn pháp luật Dân sự, gọi: 0916072475

Trả lời:

Theo thông tin bạn cung cấp em trai bạn vừa qua đời, mẹ bạn muốn lập di chúc để lại phần đất mà mẹ bạn đứng tên cho bạn. Như vậy chúng ta hiểu rằng phần đất này là tài sản đã có giấy chứng nhận sở hữu và phần đất này chỉ đứng tên mẹ bạn. Nếu đất được cấp cho cá nhân mẹ bạn và là tài sản riêng của mẹ, không phải là tài sản chung của mẹ và bố bạn thì mẹ bạn là người có quyền lập di chúc và để lại tài sản này cho bạn mà không cần có sự đồng ý hay chữ ký của em dâu bạn.

Tại Bộ luật dân sự năm 2015 mới di chúc được coi là hợp pháp khi:

“Điều 630. Di chúc hợp pháp

1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”

Việc em dâu và con của em bạn có tên trên hộ khẩu gia đình bạn không liên quan đến việc mẹ bạn lập di chúc này.

>&gt Xem thêm:  Tình huống chia tài sản thừa kế ? Phân chia tài sản thừa kế theo pháp luật ?

4. Quyền lập di chúc trong gia đình?

Bà ngoại tôi có 5 người con, 4 gái và 1 trai. Con cả của bà tôi là con trai nhưng vì nhiều lý do bà không muốn để lại tài sản cho bác mà muốn thừa kế lại cho 4 cô con gái, nhưng bác trai không chịu, vậy gia đình nhà tôi cần làm gì?

>> Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến (24/7) gọi số: 0916072475

Trả lời:

Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015, bà ngoại của bạn có toàn quyền viết di chúc để định đoạn tài sản của mình sau khi chết thuộc về ai.

Nếu bác trai của bạn là một người có sức lao động bình thường thì sẽ không được nhận di sản của bà sau khi bà chết nếu trong di chúc bà không phân chia tài sản cho bác. Còn nếu bác không có khả năng lao động thì nếu trong di chúc bà không phân chia tài sản cho bác bác cũng được nhận một phần di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trừ khi bác bạn từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015.

Tuy nhiên trong trường hợp này gia đình bạn cần hết sức chú ý về việc những tài sản nào thuộc sở hữu của bà, cụ thể gia đình nên xem xét kỹ các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu như sổ đỏ, sổ tiết kiệm … để xem tài sản có thực sự đứng tên bà hay không.

Xem thêm:   Tư vấn thủ tục lập di chúc như thế nào? Quy định về tính hợp pháp của di chúc? cách tài sản

>&gt Xem thêm:  Chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

5. Lập di chúc như thế nào là hợp pháp ?

Thưa luật sư, xin hỏi: Tôi muốn lập di chúc nhưng không biết cách viết như thế nào ? Xin luật sư tư vấn ạ!

Trả lời:

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Điều 627 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hình thức của di chúc như sau:

Điều 627. Hình thức của di chúc

Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.

Điều 628 Bộ luật dân sự 2015 quy định di chúc bằng văn bản như sau:

Di chúc bằng văn bản bao gồm:

– Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;

– Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;

– Di chúc bằng văn bản có công chứng;

– Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

Điều 630. Di chúc hợp pháp

1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Như vậy, theo quy định trên, nếu ông bàn ngoại của bạn muốn lập di chúc thì phải đảm bảo các quy định trên. Đây là tài sản của ông bà ngoại bạn nên không cần phải làm văn bản riêng có sự đồng ý của các con của ông bà bạn.

Theo quy định Bộ luật dân sự 2015, di chúc chỉ có hiệu lực khi người để lại di chúc mất. Do đó, khi ông bà bạn mất thì di chúc sẽ có hiệu lực, lúc này bạn sẽ thực hiện thủ tục sang tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trân trọng ./.

Bộ phận tư vấn pháp luật thừa kế – Luật Minh Khuê

>&gt Xem thêm:  Dịch vụ tư vấn pháp luật về thừa kế uy tín, chuyên nghiệp

Các câu hỏi thường gặp

Câu hỏi: Lập di chúc có cần giấy khám sức khỏe không?

Trả lời:

Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015 nêu rõ, một bản di chúc hợp pháp nếu có đầy đủ các điều kiện sau đây:

– Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép.

– Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

– Di chúc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi: Lập thành văn bản, được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc;

– Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ: Người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

Căn cứ quy định này, không có yêu cầu nào bắt buộc người lập di chúc phải có giấy khám sức khỏe.

Ngoài ra, với trường hợp di chúc được công chứng hoặc chứng thực, khoản 2 Điều 56 Luật Công chứng năm 2014 nêu rõ:

Trường hợp công chứng viên nghi ngờ người lập di chúc bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình hoặc có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép thì công chứng viên đề nghị người lập di chúc làm rõ, trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng di chúc đó.

Theo quy định này, khi di chúc được yêu cầu công chứng, chứng thực thì công chứng viên là người sẽ xác định tình trạng của người lập di chúc và có quyền từ chối công chứng di chúc nếu có dấu hiệu nghi ngờ.

Do đó, hiện nay, pháp luật không có quy định nào yêu cầu người lập di chúc phải khám và có giấy khám sức khỏe. Tuy nhiên, để tránh tranh chấp không đáng có, khuyến khích người lập di chúc nên chuẩn bị giấy khám sức khỏe để chứng minh bản thân đủ điều kiện minh mẫn, sáng suốt.

Câu hỏi: Thủ tục công chứng di chúc đúng chuẩn, hợp pháp

Trả lời:

Chuẩn bị hồ sơ

Người lập di chúc cần chuẩn bị:

Bài viết liên quan: lập di chúc đối với tài sản đang thế chấp

– Phiếu yêu cầu công chứng (theo mẫu);

– Dự thảo di chúc (nếu có) trong đó nêu rõ những nội dung gồm: Ngày, tháng, năm lập di chúc; họ tên và nơi cư trú của người lập di chúc; di sản để lại, nơi có di sản; họ, tên người, cơ quan được hưởng di sản…

– Bản sao các giấy tờ tùy thân như: Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân, sổ hộ khẩu…

– Bản sao các giấy tờ về di sản: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký xe ô tô…

Bước 2: Nộp hồ sơ

Người lập di chúc liên hệ với Phòng/Văn phòng công chứng nơi mình cư trú để thực hiện thủ tục. Khi đó, người này phải mang theo bản chính các giấy tờ nêu trên để công chứng viên đối chiếu, xem xét.

Đáng chú ý, theo khoản 1 Điều 56 Luật Công chứng, người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc, không được ủy quyền cho người khác.

Bước 3: Thực hiện công chứng di chúc

– Công chứng viên tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đồng thời nghe người lập di chúc tuyên bố nội dung muốn để lại tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Xem thêm:   Những ai có thể làm chứng cho việc lập di chúc ? Chia tài sản khi không lập di chúc ?

– Công chứng viên giải thích về quyền, nghĩa vụ của người lập di chúc.

– Người lập di chúc xác nhận nội dung trong dự thảo di chúc đã đúng với ý chí, mong muốn của mình.

– Công chứng viên hướng dẫn người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào văn bản.

Bước 4: Nhận bản di chúc đã được công chứng

Sau khi người lập di chúc ký, điểm chỉ vào dự thảo di chúc thì công chứng viên kiểm tra lại dự thảo, hồ sơ, giấy tờ (bản chính) của người lập di chúc.

Khi thấy đủ điều kiện thì công chứng viên ký chứng nhận vào dự thảo, đóng dấu và trả lại cho người lập di chúc bản di chúc đã được ký, đóng dấu cùng toàn bộ hồ sơ, giấy tờ gốc của người lập di chúc.

Sau khi nhận được bản di chúc, người lập di chúc phải nộp phí và thù lao công chứng

Câu hỏi: Hướng dẫn thực hiện quyền thừa kế nhà đất khi không có Sổ đỏ

Trả lời:

Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định:

“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất”.

Ngoài ra, tại điểm c khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 còn quy định:

“c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự”.

Ngoài ra, Điều 628 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hình thức di chúc bằng văn bản bao gồm 04 loại:

– Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.

– Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.

– Di chúc bằng văn bản có công chứng.

– Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

Tóm lại, chỉ khi lập di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc có chứng thực mới phải có Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng). Hay nói cách khác, nếu không có Giấy chứng nhận thì sẽ bị từ chối yêu cầu công chứng hoặc chứng thực, trừ 02 trường hợp; người sử dụng đất vẫn có quyền lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng hoặc di chúc bằng văn bản có người làm chứng, cụ thể:

* Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng

Căn cứ Điều 633 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc bằng văn bản không có người làm chứng được thực hiện như sau:

– Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.

– Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể:

+ Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:

Ngày, tháng, năm lập di chúc.

Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc.

. Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản.

Di sản để lại và nơi có di sản.

Ngoài các nội dung trên, di chúc có thể có các nội dung khác.

+ Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.

* Di chúc bằng văn bản có người làm chứng

Căn cứ Điều 634 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc bằng văn bản có người làm chứng được thực hiện như sau:

Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.

Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 (như di chúc không có người làm chứng) và Điều 632 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể:

Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau:

– Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

– Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

– Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Bạn thấy nội dung này thực sự hữu ích?

Bạn thấy nội dung này chưa ổn ở đâu?

Cảm ơn bạn đã nhận xét!

Like fanpage Luật Minh Khuê để nhận tin mới mỗi ngày

Nguồn TKNDKTCS2030: https://wiki.thongkenhadat.com
Danh mục (THONGKENHADAT): Lập di chúc

error: Alert: Content is protected !!