Thẩm quyền cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ theo quy định hiện nay

ĐĂNG TIN MUA BÁN CHO THUÊ NHÀ ĐẤT BẤT ĐỘNG SẢN TRÊN THONGKENHADAT

4. Cho tôi hỏi về cấp phép xây dựng kè suối chống lũ ?

Chào luật sư, cho tôi hỏi: mảnh đất nhà tôi đã được cấp sổ đỏ và giáp một con suối rộng chừng 4m, mặt suối cao hơn mặt bằng nhà 3m. Chiều dài cần kè suối là 20m. Địa điểm là xã vùng cao miền núi, đã đang trong quá trình xây dựng nông thôn mới. Đặc điểm là mùa mưa đôi khi có lũ và nước chảy lớn.

Hiện giờ tôi đang trồng búi tre để tránh sạt lở mà không được lâu bền:

Bài viết hiện tại: Thẩm quyền cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ theo quy định hiện nay

1. Bây giờ tôi muốn xây kè cho chắc chắn và sử dụng lâu dài. Nhưng vướng mắc và không hiểu biết nhiều về luật ?

2. Tôi cũng muốn xin phép đổ bê tông lên trên mặt suối cao bằng mặt đất để tăng thêm diện tích có thể sử dụng được. (nếu được phép). Nếu không xây kè không cũng được ?

3. Tôi cần đến đâu để xin phép xây dựng ?

Cám ơn luật sư đã xem, xin giúp tôi. Chân thành cám ơn.

– Hoàng Thế Hậu

Luật sư trả lời:

Về việc miễn cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 thì:

Điều 89. Đối tượng và các loại giấy phép xây dựng

Bài viết liên quan: 09 loại công trình được miễn giấy phép xây dựng từ 2021

30. Sửa đổi, bổ sung Điều 89 như sau:

“Điều 89. Quy định chung về cấp giấy phép xây dựng

1. Công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư theo quy định của Luật này, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm:

a) Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;

b) Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị – xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng;

c) Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật này;

d) Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;

đ) Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;

e) Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

g) Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này;

h) Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

i) Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;

k) Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h và i khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.

3. Giấy phép xây dựng gồm:

a) Giấy phép xây dựng mới;

Bài viết liên quan: Điều kiện cấp giấy phép xây dựng năm 2021

b) Giấy phép sửa chữa, cải tạo;

c) Giấy phép di dời công trình;

d) Giấy phép xây dựng có thời hạn.

4. Công trình được cấp giấy phép xây dựng theo giai đoạn khi đã có thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của từng giai đoạn được thẩm định và phê duyệt theo quy định của Luật này.

5. Đối với dự án đầu tư xây dựng có nhiều công trình, giấy phép xây dựng được cấp cho một, một số hoặc tất cả các công trình thuộc dự án khi các công trình có yêu cầu thi công đồng thời, bảo đảm các yêu cầu về điều kiện, thời hạn cấp giấy phép xây dựng và yêu cầu đồng bộ của dự án.”.

Như vậy, nếu xã đang trong quá trình xây dựng nông thôn mới nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng liên quan đến con suối thì công trình kè suối bạn dự định xây thuộc điều quy định “Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt”. Khi đó bạn được miễn cấp phép xây dựng. Nếu không thuộc các trường hợp miễn cấp giấy phép xây dựng tại khoản 2 nêu trên thì trước khi khởi công xây dựng công trình, bạn phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Luật Xây dựng 2020

Điều 103. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng cấp I, cấp II; công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử – văn hóa, công trình tượng đài, tranh hoành tráng được xếp hạng; công trình trên các tuyến, trục đường phố chính trong đô thị; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được phân cấp cho Sở Xây dựng, ban quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao cấp giấy phép xây dựng thuộc phạm vi quản lý, chức năng của các cơ quan này.

3. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình, nhà ở riêng lẻ xây dựng trong đô thị, trung tâm cụm xã, trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa thuộc địa bàn do mình quản lý, trừ các công trình xây dựng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Công trình kè suối là công trình thủy lợi được xếp vào loại “Công trình Nông nghiệp và phát triển và nông thôn” theo quy định của Nghị định số 46 năm 2015 /NĐ-CP về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng. Kè suối được xây dựng để bảo vệ bờ suối và các khu vực lân cận tránh khỏi tác động xói, lở gây ra bởi dòng chảy, được thiết kế trên mái đê. Do đó việc phân cấp kè suối trong trường hợp này sẽ dựa trên việc phân cấp đê chuyên dùng. Theo quy định về Hướng dẫn Phân cấp đê thì kè suối bạn dự định xây là công trình xây dựng không thuộc cấp I, II và cấp đặc biệt. Vì vậy UBND cấp Huyện là cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng trong trường hợp này.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi ngay số: updating để được giải đáp. Trân trọng./.

Nguồn TKNDKTCS2030: https://wiki.thongkenhadat.com
Danh mục (THONGKENHADAT): Cấp giấy phép xây dựng

Xem thêm:   Điều kiện và hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ như thế nào ?
error: Alert: Content is protected !!