Thuế bảo vệ môi trường là gì?

ĐĂNG TIN MUA BÁN CHO THUÊ NHÀ ĐẤT BẤT ĐỘNG SẢN TRÊN THONGKENHADAT

Môi trường là tập hợp tất cả các yếu tố tự nhiên và xã hội bao quanh con người, ảnh hưởng tới con người như không khí, nước, độ ẩm, sinh vật, xã hội loài người. Môi trường giữ vị trí vô cùng quan trọng đối với con người. Chính vì vậy, bảo vệ môi trường luôn là vấn đề quan trọng đối với toàn cầu. Bảo vệ môi trường luôn là chủ đề được quan tâm ngay cả đối với pháp luật, những quy định của pháp luật cần góp phần hạn chế tối thiểu những tác động xấu đến môi trường. Trong bài viết lần này chúng tôi sẽ đưa tới cho quý bạn đọc những nội dung liên về thuế bảo vệ môi trường là gì?

Khái niệm thuế bảo vệ môi trường là gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 2  Luật bảo vệ môi trường năm 2010 đưa ra khái niệm như sau:

Bài viết hiện tại: Thuế bảo vệ môi trường là gì?

Thuế bảo vệ môi trường là loại thuế gián thu, thu vào sản phẩm, hàng hóa (sau đây gọi chung là hàng hóa) khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường.

Đặc điểm của thuế bảo vệ môi trường

Thuế bảo vệ môi trường có những đặc điểm sau đây:

+ Thuế bảo vệ môi trường là một loại thuế gián thu.

+ Đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường là hàng hóa có tác động xấu với môi trường.

+ Thuế bảo vệ môi trường là loại thuế áp dụng thuế tuyệt đối.

+ Thuế bảo vệ môi trường chỉ điều tiết một lần vào khâu đầu tiên hình thành nên hàng hóa chịu thuế trên thị trường nội địa.

+ Mục tiêu quan trọng nhất của thuế bảo vệ môi trường là tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, đồng thời góp phần bảo vệ môi trường, đảm bảo phát triển bền vững.

Đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường

Ở nội dung trên đã giải thích được thuế bảo vệ môi trường là gì? và đặc điểm của thuế bảo vệ môi trường, phần này sẽ nêu ra đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật.

Xem thêm:   Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc 2021: Hồ sơ và thủ tục đăng ký

Tại Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường năm 2010 quy định đối tượng chịu thuế như sau:

1. Xăng, dầu, mỡ nhờn, bao gồm:

a) Xăng, trừ etanol;

b) Nhiên liệu bay;

Bài viết liên quan: Hướng dẫn các bước cá nhân tự quyết toán thuế TNCN online

c) Dầu diezel;

d) Dầu hỏa;

đ) Dầu mazut;

e) Dầu nhờn;

g) Mỡ nhờn.

2. Than đá, bao gồm:

a) Than nâu;

b) Than an-tra-xít (antraxit);

c) Than mỡ;

d) Than đá khác.

3. Dung dịch hydro-chloro-fluoro-carbon (HCFC).

4. Túi ni lông thuộc diện chịu thuế.

5. Thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng.

6. Thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng.

7. Thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng.

8. Thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng.

9. Trường hợp xét thấy cần thiết phải bổ sung đối tượng chịu thuế khác cho phù hợp với từng thời kỳ thì Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quy định.

Đối tượng không chịu thuế bảo vệ môi trường

Đối tượng không chịu thuế bảo vệ môi trường được chia làm 2 nhóm:

Đối tượng 1: Tất cả các hàng hóa ngoài 8 loại hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường;

Đối tượng 2:  Các sản phẩm hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế môi trường nhưng không được sử dụng ở Việt Nam bao gồm:

– Hàng hoá vận chuyển quá cảnh hoặc chuyển khẩu qua cửa khẩu biên giới Việt Nam theo quy định của pháp luật;

– Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu trong thời hạn theo qui định của pháp luật;

– Hàng hóa do cơ sở sản xuất trực tiếp xuất khẩu hoặc ủy thác cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu, trừ trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mua hàng hoá thuộc diện chịu thuế bảo vệ môi trường để xuất khẩu.

Người nộp thuế bảo vệ môi trường

Ngoài khái niệm thuế bảo vệ môi trường là gì? thì người nộp thuế cũng là một vấn đề cần thiết phải nắm được.

Bài viết liên quan: Thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài: Kê khai & nộp thuế

Căn cứ theo quy định từ Điều 5 Luật Bảo vệ môi trường năm 2010 như sau:

Xem thêm:   Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế

+ Người nộp thuế bảo vệ môi trường là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này.

+ Người nộp thuế bảo vệ môi trường trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:

Trường hợp ủy thác nhập khẩu hàng hóa thì người nhận ủy thác nhập khẩu là người nộp thuế.

Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua than khai thác nhỏ, lẻ mà không xuất trình được chứng từ chứng minh hàng hóa đã được nộp thuế bảo vệ môi trường thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp thuế.

Công thức tính thuế bảo vệ môi trường:

Theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường như sau:

Điều 6. Căn cứ tính thuế

Căn cứ tính thuế bảo vệ môi trường là số lượng hàng hóa tính thuế và mức thuế tuyệt đối.

Số lượng hàng hóa tính thuế được quy định như sau:

Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, số lượng hàng hóa tính thuế là số lượng hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho;

Đối với hàng hóa nhập khẩu, số lượng hàng hóa tính thuế là số lượng hàng hóa nhập khẩu.

Thuế bảo vệ môi trường phải nộp = Số lượng đơn vị hàng hoá tính thuế x Mức thuế tuyệt đối trên một đơn vị hàng hoá

Phương thức tính thuế bảo vệ môi trường:

Số thuế bảo vệ môi trường phải nộp bằng số lượng đơn vị hàng hóa chịu thuế nhân với mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa. Cụ thể như sau:

Căn cứ tính thuế bảo vệ môi trường là số lượng hàng hóa tính thuế và mức thuế tuyệt đối:

Thuế bảo vệ môi trường phải nộp = số lượng đơn vị hàng hóa tính thuế x mức thuế tuyệt đối trên một đơn vị hàng hóa.

Số lượng đơn vị hàng hóa tính thuế được xác định:

+ Hàng hóa sản xuất trong nước: số lượng hàng hóa tính thuế là số lượng hàng hóa sản xuất ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho, khuyến mại, quảng cáo.

+ Hàng hóa nhập khẩu: số lượng hàng hóa tính thuế là số lượng hàng hóa nhập khẩu.

+ Hàng hóa là nhiên liệu hỗn hợp chứa xăng, dầu… Số lượng hàng hóa tính thuế trong kỳ là số lượng xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hóa thạch có trong số lượng nhiên liệu hỗn hợp nhập khẩu hoặc sản xuất bán ra, trao đổi, tặng cho, đưa vào tiêu dùng nội bộ được quy đổi ra đơn vị đo lường quy định tính thuế của hàng hóa tương ứng. Cách tính như sau:

Xem thêm:   Giấy chứng nhận đăng ký thuế (GCNDKT) là gì?

Số lượng xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hóa thạch tính thuế = số lượng nhiên liệu hỗn hợp nhập khẩu, sản xuất bán ra, tiêu dùng, trao đổi, tặng cho x tỷ lệ % xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hóa thạch có trong nhiên liệu hỗn hợp.

Như vậy, trên đây là toàn bộ những nội dung cơ bản nhất của thuế bảo vệ môi trường là gì?

Nguồn TKNDKTCS2030: https://wiki.thongkenhadat.com
Danh mục (THONGKENHADAT): Hướng dẫn tất tần tật về các loại thuế tại Việt Nam

error: Alert: Content is protected !!